Danh mục

BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 1 - BS. DOANH THIÊM THUẦN - 6

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 449.11 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sau điều trị, đường huyết về bình thường mà bệnh nhân vẫn đái nhiều. - Đái đường do thận: do ngưỡng đường thận giảm. 4.4. Chẩn đoán giai đoạn (4 giai đoạn) * Giai đoạn 1 (tiền đái đường, đái đường ẩn). - Thường gặp ở các đối tượng: + Con của hai người đái tháo đường. + Sinh đôi cùng trứng, một đã bị đái tháo đường. + Những người có kháng nguyên HLA - DR3 hoặc DR4 - Xét nghiệm sinh hóa bình thường, sinh thiết thận thấy màng đáy cầu thận dày. * Giai đoạn 2 (Đái...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 1 - BS. DOANH THIÊM THUẦN - 6 - Sau điều trị, đường huyết về bình thường mà bệnh nhân vẫn đái nhiều. - Đái đường do thận: do ngưỡng đường thận giảm.4.4. Chẩn đoán giai đoạn (4 giai đoạn) * Giai đoạn 1 (tiền đái đường, đái đường ẩn). - Thường gặp ở các đối tượng: + Con của hai người đái tháo đường. + Sinh đôi cùng trứng, một đã bị đái tháo đường. + Những người có kháng nguyên HLA - DR3 hoặc DR4 - Xét nghiệm sinh hóa bình thường, sinh thiết thận thấy màng đáy cầu thận dày. * Giai đoạn 2 (Đái đường tiềm tàng): Nghiệm pháp Conn (+), tổn thương vi mạch nặng hơn. * Giai đoạn 3 (Đái đường sinh hóa): Các nghiệm pháp sinh hóa (+), tổn thương vi mạch nặng. * Giai đoạn 4 (Đái đường lâm sàng). Có đầy đủ triệu chứng lâm sàng và sinh hóa, biến chứng nhiều.4.5. Chẩn đoán nguyên nhân * Nguyên nhân ngoài tụy Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng: thấy có cường các tuyến khác. * Do tụy: - Cần chụp Xquang, siêu âm tụy, CT- Scanner để phát hiện u, sỏi tụy. - Xác định các tự kháng thể, kháng tế bào β tụy.5. BIẾN CHỨNG5.1. Biến chứng ở các cơ quan * Tim mạch: - Cơn đau thắt ngực. - Nhồi máu cơ tim. - Viêm tắc động mạch chi dưới. * Ngoài da: - Ngứa không tìm thấy nguyên nhân. - Mụn nhọt lâu khỏi. 109 - Loét bàn chân. * Mắt: - Đục thuỷ tinh thể. - Viêm mống mắt. - Thoái hóa võng mạc. * Hoại thư do đái tháo đường: - Là biến chứng muộn, tiến triển từ từ. * Biến chứng thần kinh: Viêm đa dây thần kinh (tọa, trụ, rối loạn cảm giác sâu). * Biến chứng thận: Do xơ hóa tiểu cầu thận, xuất hiện Microalbumin niệu, gây hội chứngKimmelstiel - Wilson. * Răng lợi: rụng răng, viêm mủ lợi kéo dài. * Phổi: dễ gây nhiễm khuẩn ở phổi: - Áp xe phổi. - Lao phổi. * Tiêu hóa: gan to và thoái hóa mỡ, ỉa chảy kéo dài. * Cơ xương khớp: teo cơ, đau xương khớp, thoái khớp. * Sản khoa: vô sinh, sảy thai, thai to.5.2. Biến chứng hôn mê do đái tháo đường * Hôn mê toan máu do đái tháo đường: - Thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1. - Đường máu tăng rất cao. - Đường niệu tăng. - Xeton niệu (+). - Dự trữ kiềm giảm nhiều. * Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu: - Thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. - Đường huyết và đường niệu tăng rất cao. - Không có thể xeton niệu. - Áp lực thẩm thấu máu tăng rất cao.110 * Hôn mê do tăng a. lactic: - Tăng a. lactic máu. - pH máu giảm. - Xeton niệu (-). - Kèm theo có bệnh gan, thận. * Hôn mê do hạ đường máu: Cần phải nghĩ tới hạ đường máu khi bệnh nhân có các biểu hiện như mệt mỏi,nhức đầu, vã mồ hôi, bủn rủn chân tay...Thường xuất hiện ở những bệnh nhân đái tháođường đang được điều trị tại nhà bằng thuốc hạ đường huyết nhưng ăn kiêng quá mức,hoặc dùng thuốc không đúng.6. ĐIỀU TRỊ Nếu thấy rõ nguyên nhân thì phải điều trị nguyên nhân, nếu không phải xác địnhvà điều trị theo typ 1 hoặc typ 2.6.1. Điều trị đái tháo đường Typ 1 * Chế độ ăn: Chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị đái tháo đường với mục đíchnhằm bảo đảm cung cấp đủ dinh dưỡng, cân bằng đầy đủ cả về số lượng và chất lượngđể có thể điều chỉnh tốt đường huyết, duy trì cân nặng theo mong muốn, đảm bảo chongười bệnh có đủ sức khỏe để hoạt động và công tác phù hợp với từng cá nhân. Trong đái tháo đường không có một công thức tính chế độ ăn chung cho tất cảcác bệnh nhân, vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: người béo hay gầy, lao độngthể lực hoặc không lao động, có biến chứng hay không và còn phụ thuộc vào điều kiệnkinh tế của từng bệnh nhân. Chế độ ăn của người bệnh phải được chọn sao cho nó cung cấp cho cơ thể ngườibệnh một lượng đường tương đối ổn định và quan trọng nhất là phải tính điều độ vàhợp lý về giờ giấc, tức là chia số thực phẩm được sử dụng trong ngày ra các bữa ănchính và phụ hợp lý. Nếu bệnh nhân có tiêm insulin, phải tính thời điểm lượng đườnghuyết tăng cao sau bữa ăn phù hợp với thời điểm insulin có tác dụng mạnh nhất. Thông thường người bệnh đái tháo đường cần thực hiện chế độ ăn: - Hạn chế glucid, đảm bảo 30-35 Kcalo/kg/24h. Protid 16% - 20%, lipid 20% -30%, glucid 50% - 60%. - Chia ra nhiều bữa ăn trong ngày theo tỷ lệ 1- 1- 3 - 1-3 - 1. Trong đó bừa sáng10%, bữa phụ buổi sáng 10%, bữa trưa 30 %, bữa phụ chiều 10% bữa tối 30%, bữaphụ tối 10%. - Ăn tăng các loại thức ăn có nhiều xơ, hạn chế mỡ động vật. 111 - Tránh các loại thực phẩm có lượng đường cao. * Insulin: dùng là bắt buộc và dùng suốt đời, vì insulin cần cho tất cả bệnh nhânđái tháo đường type1, mục đích điều trị insulin là thay thế một cách sinh lý lượnginsulin bình ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: