Danh mục

BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 1 - BS. DOANH THIÊM THUẦN - 7

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 366.81 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội khoa - Bướu cổ độ I: tốt nhất là dùng hormon giáp với liều sinh lý. T4 (Thyroxin) 100 µg x 1 viêrl/ngày. T3 (Triiodothyronin) 20 µg x 1 viên/ngày. Thời gian kéo dài 2 - 3 tháng, có thể dùng riêng rẽ hoặc phối hợp. Chú ý là khi điều ta có thể gây tăng năng giáp do tăng hormon, cần loại trừ trước khi kết luận bệnh nhân bị bệnh Basedow. - Bướu cổ độ II, III hoặc bướu nhân: điều trị nội khoa ít kết quả. * Ngoại khoa: cắt bỏ gần hoàn toàn tuyến giáp....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 1 - BS. DOANH THIÊM THUẦN - 7 * Nội khoa - Bướu cổ độ I: tốt nhất là dùng hormon giáp với liều sinh lý. T4 (Thyroxin) 100 µg x 1 viêrl/ngày. T3 (Triiodothyronin) 20 µg x 1 viên/ngày. Thời gian kéo dài 2 - 3 tháng, có thể dùng riêng rẽ hoặc phối hợp. Chú ý là khiđiều ta có thể gây tăng năng giáp do tăng hormon, cần loại trừ trước khi kết luận bệnhnhân bị bệnh Basedow. - Bướu cổ độ II, III hoặc bướu nhân: điều trị nội khoa ít kết quả. * Ngoại khoa: cắt bỏ gần hoàn toàn tuyến giáp. Trong thực hành điều trị, cần chỉđịnh phẫu thuật theo đúng chỉ định và không được lạm dụng vì có thể xảy ra nhiềubiến chứng. - Chỉ định: + Bướu quá to gây chèn ép + Bướu nhân, điều trị nội khoa không kết quả. + Bướu nghi chuyển ác tính. - Biến chứng + Cắt phải dây thần kinh quặt ngược: gây nói khàn, giọng đôi. + Cắt phải tuyến cận giáp gây hạ calci máu. + Cắt quá nhiều tổ chức tuyến gây suy giáp. + Chảy máu. Tóm lại: bướu giáp trạng đơn thuần là một bệnh nội tiết thường gặp ở nước ta,bệnh mang tính chất xã hội, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do thiếu hụt iod. Trongcác biện pháp phòng bệnh thì bổ sung iod bằng cách trộn iod vào muối ăn và toàn dândùng muối iod là bệnh pháp phòng bệnh có hiệu quả và dễ thực hiện nhất. Ở nước ta,phối hợp các ngành để thực hiện tốt chương trình quốc gia phòng chống các rối loạnthiếu hụt iod nhằm thực hiện mục tiêu thanh toán bệnh bướu cổ địa phương vào năm2005. 131 CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THẬN HƯ THỨ PHÁT1. ĐẠI CƯƠNG1.1. Định nghĩa Hội chứng thận hư là một hội chứng của bệnh cầu thận xảy ra một cách đột ngộtdo tổn thương ở cầu thận được đặc trưng bởi: - Đái máu - Đái ít - Tăng huyết áp - Protein niệu - Phù1.2. Đặc điểm dịch tễ Hội chứng thận hư thứ phát gặp chủ yếu ở người lớn tuổi. Theo thống kê củaTrần Văn Chất và Trần Thị Thịnh từ năm 1991 - 1995 tại khoa thận tiết niệu Bệnhviện Bạch Mai có 31,5% số bệnh nhân nằm tại trong khoa với số tuổi trung bình từ 36- 54 tuổi chiếm 98,32%, bệnh không liên quan về giới và địa dư, như vậy bệnh gặpnhiều ở lứa tuổi lao động trong đó đã có biến chứng suy thận mạn chiếm 26%. Việcđiều trị chẩn đoán đúng có ý nghĩa rất quan trọng để tránh biến chứng của hội chứngthận hư thứ phát đỡ gánh nặng cho gia đình và xã hội.2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH2.1. Nguyên nhân2.1.1. Bệnh hệ thống và chuyển hóa - Lupus ban đỏ hệ thống - Hội chứng ban xuất huyết dạng thấp - Đái đường - Thận nhiễm bột2.1.2. Thuốc và độc chất - Phenindion, tridion - Captopril - Lợi tiểu thuỷ ngân - Ong đốt - Heroin.1322.1.3. Tim mạch - Viêm ngoại tâm mạc - Tăng huyết áp ác tính - Hẹp động mạch thận2.1.4. Nhiễm khuẩn - ký sinh vật - Sốt rét - Giang mai - AIDS - Viêm gan B2.1.5. Ung thư (vú, phế quản, đại tràng)2.1.6. Sau tiêm (Bismut, vacxin bại liệt)1.2. Cơ chế bệnh sinh - Bệnh sinh của hội chứng thận hư chưa được hiểu biết đầy đủ. Về giải phẫu bệnhhọc, thì tổn thương ở màng đáy cầu thận là chủ yếu. Bình thường màng đáy không chocác phân tử lớn như protein đi qua. Khi có một nguyên nhân nào đó làm màng đáy bitổn thương điện thế của màng đáy bị thay đổi thì protein lọt qua được. Protein niệucàng nhiều thì Protein máu càng giảm, albumin ra nhiều nhất (80%) làm giảm áp lựckeo của huyết tương. Nước thoát ra ngoài lòng mạch hậu quả là gây phù và giảm thểtích tuần hoàn hiệu dụng. Từ đó một mặt trực tiếp gây tái hấp thu nước và nan ở ốnglượn gần, mặt khác gián tiếp qua hệ thống điều hoà nội tiết làm tăng ADH vàaldosteron. - ADH tăng sẽ tái hấp thu nước ở ông góp. - Aldosteron tăng sẽ tái hấp thu Na+ và nước ở ống lượn xa và ông góp. - Kết quả của quá trình trên là quá trình giữ Na+, giữ nước, do đó sẽ đái ít và dẫnđến phù toàn thân kéo theo các rối loạn nước và điện giải (xem sơ đồ cơ chế gây phù).3. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG3.1. Phù Ở thể điển hình thì triệu chứng lâm sàng chủ yếu là phù - Phù to toàn thân, phù mặt - Đặc biệt là mi mắt, rồi xuống chi dưới và bộ phần sinh dục - Cổ trướng, tràn dịch màng phổi một hoặc hai bên - Trường hợp nặng có thể phù não 1333.2. Đái ít Nước tiểu thường dưới 500ml/24h3.3. Mệt mỏi, ăn kém3.4. Thiếu máu nhẹ3.5. Protein niệu cao Protein niệu thường lớn hơn hoặc bằng 3,5g/24h, thành phần chủ yếu là albumin,ngoài ra nước tiểu còn có thể mỡ, lưỡng chiết quang, trụ mỡ trụ hạt, hồng cầu niệu và134bạch cầu niệu.3.6. Protein máu giảm Do một lượng lớn albumin bị mất qua nước tiểu, kết quả dẫn đến albumin huyếttương giảm. - Trường hợp nặng albumin giảm dưới 30 g/l. - Alpha 2 globulin thường tăng - ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: