Danh mục

BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 2 - BS. BÙI DUY QUỲ - 3

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 341.62 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguyên tắc là không để huyết áp tối đa xuống dưới 80mmHg. - Điều trị đặc hiệu: rất cần thiết trong giai đoạn này ví dụ: + Dùng BAL trong điều trị ngộ độc kim loại nặng như thuỷ ngân, asen. + Mổ lấy sọt niệu quản... - Về chế độ ăn: chỉ nên cho lượng đạm tối thiểu (0,5g/kg) bằng Protein giá trị sinh học cao, khoảng 1 lạng cá, thịt nạc mỗi ngày. 5.2.2. Giai đoạn đái ít vô niệu Mục đích cơ bản điều trị trong giai đoạn này là: Giữ cân bằng nội môi. Hạn chế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 2 - BS. BÙI DUY QUỲ - 3cấp có tổn thương thực thể do thiếu máu thận. Nguyên tắc là không để huyết áp tối đaxuống dưới 80mmHg. - Điều trị đặc hiệu: rất cần thiết trong giai đoạn này ví dụ: + Dùng BAL trong điều trị ngộ độc kim loại nặng như thuỷ ngân, asen. + Mổ lấy sọt niệu quản... - Về chế độ ăn: chỉ nên cho lượng đạm tối thiểu (0,5g/kg) bằng Protein giá trị sinh học cao, khoảng 1 lạng cá, thịt nạc mỗi ngày.5.2.2. Giai đoạn đái ít vô niệu Mục đích cơ bản điều trị trong giai đoạn này là: Giữ cân bằng nội môi. Hạn chế tăng kali, nitỏ phi protein máu. - Nước: bệnh nhân vô niệu đảm bao cân bằng âm, nghĩa là vào ít hơn ra, thường chỉ cho 500ml/24h kể cả ăn uống, mùa hè có thể cho nhiều hơn. Trường hợp vô niệu do mất nước, mất muối thì phải bù dịch. Cần phải lưu ý lượng nước mất do nôn, ỉa chảy, mồ hôi, hơi thở... - Điện giải và toan máu + Chống tăng kim máu. Hạn chế thức ăn có nhiều khu Loại bỏ ổ hoại tử, chống nhiễm khuẩn. Lợi tiểu để thải kim: liều khởi đầu Lasix từ 40-80mg có thể tăng 1000mg/24h. Truyền kiềm. Truyền đường ưa trương, pha insulin nhằm đưa bớt K+ vào trong tế bào. Tiêm calci tĩnh mạch cũng hạn chế được ảnh hưởng của K+ cao. Nếu K+ trên lớn hơn 6,5mmol/1 thì chỉ định lọc máu ngoài thận. Điều trị các rối loạn điện giải khác nam máu hạ do ứ nước tốt nhất là hạn chế nước, nếu hạ nhiều cần bù nam: calci máu thấp thì cho calci clorua... Hạn chế tăng nitỏ phi protein máu chủ yếu hạn chế tăng mê máu bằng cách: - Chế độ ăn giảm đạm 0,4g/kg/24h, đủ cam (35kcalo/kg), đủ vitamin. - Loại bỏ các ổ nhiễm khuẩn: Rất thận trọng khi dùng kháng sinh vì đa số kháng sinh độc cho thận, đặc biệtđối với người già. Các loại Penicilin, Methicylin, Erythromycin, clorocid ít độc nhất.Khi cần cho ventamycin do nhiễm khuẩn huyết Giam âm, tụ cầu thì nên cho liều thấp40 mg/24h. * Chỉ định lọc máu: Khi K+ máu >6,5mmol/1 41 Khi urê máu >35 mmol/1 Khi cretinin máu >600 µmol/l Khi có biểu hiện toan máu5.2.3. Giai đoạn đái trở lại - Tiếp tục hạn chế protid trong thức ăn, chỉ cho ăn tăng protid khi mê máu trở về bình thường. - Chỉ cho ăn quả chín khi không có tăng kali máu. - Nếu cần thì phải tiếp tục lọc máu. - Truyền dịch hoặc trong để chống mất nước và điện giải. + Trong trường hợp đái nhiều vừa phải chỉ cần cho uống Oresol (2-2,5l/ 24h) + Khi nước tiểu >31/24h thì phải bù bằng đường truyền tĩnh mạch, lượng truyền tuỳ thuộc vào lượng nước tiểu. - Cần theo dõi sát điện giải máu đặc biệt là Na+ và K+ máu. - Bệnh nhân đái nhiều được 2 đến 3 ngày thì mê niệu, creatinin niệu tăng dần, urê máu, cretinin máu giảm dần, bệnh nhân sẽ chuyển sang giai đoạn hồi phục. Cần tăng dần lượng protid trong chế độ dinh dưỡng.5. 2. 4 Giai đoạn h ổi phục s ức khỏe - Sức khỏe bệnh nhân dần được hồi phục khi mê máu trở về bình thường thì cần tăng protiớ trong khẩu phần ăn đảm bảo đủ cảm và vitamin. - Chú ý đến công tác điều dưỡng ngay từ đầu để chống loét, chống bội nhiễm do nằm lâu - Tiếp tục điều trị nguyên nhân nếu có: nguyên nhân tắc nghẽn, bệnh lý toàn thể.6. PHÒNG BỆNH - Theo dõi định kỳ hàng tháng đối với các bệnh lý có thể trở thành mạn tính như bệnh cầu thận, bệnh lý kẽ thận do thuốc hay do nhiễm trùng, cần khám định kỳ cho bệnh nhân lâu dài. - Điều trị nguyên nhân (nếu có) - Giáo dục tuyên truyền trong cộng đồng, đề phòng một số nguyên nhân hay gây suy thận cấp thường gặp: mất nước, mất muối, ngộ độc mật cá trắm, mật cóc... Kết luận: suy thận cấp là một hội chứng nặng nhưng có thể hồi phục chẩn đoánchủ yếu dựa vào triệu chứng: đái ít, vô niệu, mê máu tăng, kim máu tăng cao dần.Theo dõi phải đo lượng nước tiểu 24h. Phải tính mê niệu đào thải 24h, urê máu phảixét nghiệm hàng ngày. Xử trí phải theo từng giai đoạn, phải kiên trì tập trung sức lựcvà phương tiện vì bệnh nhân có thể được cứu sống hoàn toàn. Những trường hợp mê,kim máu không tăng nhanh điều trị nội khoa bảo tồn cũng đủ. Nếu urê, kali máu tăngquá nhanh thì phải lọc máu ngoài thận. 42 VIÊM CẦU THẬN MẠN1. ĐẠI CƯƠNG Viêm cầu thận mạn là một bệnh có tổn thương ở tiểu cầu thận tiến triển dẫn đếnsuy thận mạn, có nhiều nguyên nhân dẫn đến và có khả năng xảy ra nhiều biến chứngnguy hiểm. Nếu được phát hiện sớm và điều tư đúng thì có thể hạn chế được quá trìnhtiến triển của bệnh và hạn chế được những biến chứng có thể xảy ra.1.1. Định nghĩa Viêm cầu thận mạn là một bệnh có tổn thương tiểu cầu thận tiến triển từ từ kéodài nhiều năm có biểu hiện lâm sàng có thể có tiền sử phù, protein niệu, hồng cầu niệu,cao huyết áp nhưng cũng có thể chỉ có hồng cầu niệu, Protein niệu đơn độc. Cuối cùngdẫn đến suy thận mạn với các triệu chứng: - Có sự bất thường trong nước tiểu kéo dài (hồng cầu niệu và trụ niệu) - Suy giảm chức năng thận từ từ1.2. Đặc điểm dịch tễ - Viêm cầu thận mạn là một bệnh gặp tương đối phổ biến ở cộng đồng. Theo thống kê của PGS Trần Văn Chất và BS. Trần Thị Thịnh (1991 - 1995) tại khoa Tiết niệu Bệnh viện Bạch Mai thì bệnh viêm cầu thận mạn chiếm 31,5% trong đó lứa tuổi hay gặp là 16-44 tuổi chiếm 88,32%. Như vậy bệnh gặp nhiều ở lứa tuổi lao động nên ảnh hưởng sức lao động ở cộng đồng. Cũng theo 2 tác giả trên thì bệnh không có sự liên quan đến giới và vùng địa dư. Điều trị chủ yếu là bảo tồn, cần có kế hoạch phát hiện sớm các trườn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: