BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 2 - BS. BÙI DUY QUỲ - 7
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 326.94 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
MO: không có di căn. M1: di căn não, gan, xương Kết hợp khối u, hạch, di căn xếp 4 giai đoạn: 1. Giai đoạn tiềm tàng: 2. Giai đoạn I: TX, NO, MO Tl. , NO, MO hoặc Tl, Nl, MO hoặc T2, NO, MO 3. Giai đoạn II: 4. Giai đoạn III: T2, Nl, MO T3, với N hoặc M bất kỳ, hoặc N2 với T hoặc M bất kỳ, hoặc M1 với T hoặc N bất kỳ Chỉ định phẫu thuật ở giai đoạn I và II. 6. ĐIỀU TRỊ Nhằm hai mục đích: - Hạn chế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 2 - BS. BÙI DUY QUỲ - 7 MO: không có di căn. M1: di căn não, gan, xương Kết hợp khối u, hạch, di căn xếp 4 giai đoạn: 1. Giai đoạn tiềm tàng: TX, NO, MO 2. Giai đoạn I: Tl. , NO, MO hoặc Tl, Nl, MO hoặc T2, NO, MO 3. Giai đoạn II: T2, Nl, MO 4. Giai đoạn III: T3, với N hoặc M bất kỳ, hoặc N2 với T hoặc M bất kỳ, hoặc M1 với T hoặc N bất kỳ Chỉ định phẫu thuật ở giai đoạn I và II.6. ĐIỀU TRỊ Nhằm hai mục đích: - Hạn chế khối u phát triển. - Điều trị triệu chứng và biến chứng.6.1. Hạn chế khối u phát triển - Phẫu thuật: nếu ung thư ở giai đoạn I và II. Nếu ung thư thứ phát (ung thư ở tạng khác di căn đến) thì không có chỉ địnhphẫu thuật. - Tia xạ: dùng Cobalt 60 - Hóa trị liệu: Dùng thuốc huỷ hoại Nucleoprotein như: Dcgranol, Endoxan, Myleran. Thuốc chống phân bào: Aminopterine, Methotrexate, 6 MP. Kháng sinh chống ung thư: Actinomycin-D, Bleomycine. - Miễn dịch trị liệu: Dùng BCG. Có thể phối hợp các biện pháp điều trị.6.2. Điều trị triệu chứng và biến chứng - Chống nhiễm khuẩn: dùng kháng sinh phối hợp. - Giảm ho: các dẫn xuất từ thuốc phiện. - Chống đau: các thuốc giảm đau và an thần. - Chống khó thở: chọc hút dịch màng phổi, thuốc giãn phế quản, corticoid…7. PHÒNG BỆNH - Phát hiện bệnh sớm, chú ý các đối tượng có nguy cơ ung thư phế quản cao như nam giới trên 45 tuổi, nghiện thuốc lá lâu năm, làm việc ở môi trường ô 121 nhiễm… bằng cách: Chụp phổi hàng loạt. Tìm tế bào ung thư trong đờm. - Tuyên truyền rộng rãi chống hút thuốc lá, bảo vệ môi trường sống. LEUCÉMIE CẤP1. ĐỊNH NGHĨA Leucémine cấp là bệnh máu ác tính trong đó chủ yếu là tăng sinh bạch cầu nonloại chưa biệt hóa hoặc biệt hóa rất ít do đó trong tuỷ đồ và huyết đồ có khoảng trốngbạch cầu.2. NGUYÊN NHÂN Hiện nay chưa xác định được nguyên nhân, bệnh thường gặp ở trẻ em và ngườitrẻ tuổi không phân biệt nam và nữ. Tuy nhiên người ta cũng công nhận một số yếu tốthuận lợi. Những người thường xuyên tiếp xúc với tia X hoặc các tia phóng xạ như nhữngngười làm việc ở khoa X quang hoặc công nhân mỏ rất hiếm, đặc biệt những nạn nhâncủa các vụ tai nạn hoặc chiến tranh hạt nhân như vụ ném bom nguyên tử ở Nhật Bảnhoặc vụ rò rỉ của nhà máy điện nguyên tử Trec- nô-bưn. Những người thường xuyêntiếp xúc với hóa chất độc hại như Toluen, et xăng. Có tác giả còn cho rằng do virus thường, nhất là virus cúm trong cúm ác tính.3. SINH LÝ BỆNH Theo định nghĩa đây là bệnh sinh ra do tăng sinh bạch cầu non chưa biệt hóanhững tế bào này sẽ lấn át sự sản sinh những tế bào khác nên dẫn tới những hậu quảsau: - Lấn át dòng hồng cầu: hồng cầu được sản sinh ra ít, hậu quả là thiếu máu trên lâm sàng và xét nghiệm. - Lấn át dòng tiểu cầu: thiếu tiểu cầu nên lâm sàng có hội chứng xuất huyết với tính chất xuất huyết giảm tiểu cầu - xét nghiệm dòng tiểu cầu cũng giảm. - Bản thân dòng bạch cầu mặc dù tăng về số lượng nhưng thiếu những bạch cầu trưởng thành nên khả năng chống nhiễm trùng bị suy giảm. - Những tế bào non chưa biệt hóa rất dễ thâm nhập vào những tổ chức liên võng như gan, lách, hạch làm cho những tổ chức này to ra. Với cách giải thích này ta dễ dàng hiểu được tại sao thể điển hình biểu hiệnbằng những hội chứng lâm sàng tương ứng mà chúng tôi sẽ trình bày sau đây.4. TRIỆU CHỨNG4.1. Thể điển hình 122 Mặc dù gọi là thể điển hình nhưng triệu chứng lâm sàng chỉ mang tính chất gợiý để ta nghĩ đến một bệnh về máu còn quyết định chẩn đoán phải dựa vào huyết đồ vàtuỷ đồ. Ở tuyến cơ sở và cộng đồng không thể chẩn đoán được cần chuyển bệnh nhânđến cơ sở có thể xét nghiệm được để chẩn đoán. - Triệu chứng đầu tiên bao giờ cũng có là sốt. Thường là sốt cao liên tục có thể dao động sốt kéo dài suất quá trình tiến triển của bệnh các thuốc hạ sốt thông thường không hạ được sất chỉ chờ khi điều trị được lui bệnh sốt mới được cải thiện. - Thiếu máu: cũng giống như thiếu máu khác là giảm số lượng hồng cầu và huyết sắc tố nhưng thiếu máu ở đây có đặc điểm là thiếu máu rất nhanh và nhiều, có khi chỉ trong vòng 1 tuần hoặc 10 ngày người bệnh đã thiếu máu rất nặng. - Xuất huyết: Cùng với sốt và thiếu máu xuất huyết có thể xuất hiện rất sớm mang đủ tính chất của xuất huyết giảm tiểu cầu nghĩa là xuất huyết tự nhiên, nhiều nơi nếu xuất huyết dưới da đa hình thái và nhiều lứa tuổi, dấu hiệu dây thắt (+) . - Gan, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC NỘI KHOA TẬP 2 - BS. BÙI DUY QUỲ - 7 MO: không có di căn. M1: di căn não, gan, xương Kết hợp khối u, hạch, di căn xếp 4 giai đoạn: 1. Giai đoạn tiềm tàng: TX, NO, MO 2. Giai đoạn I: Tl. , NO, MO hoặc Tl, Nl, MO hoặc T2, NO, MO 3. Giai đoạn II: T2, Nl, MO 4. Giai đoạn III: T3, với N hoặc M bất kỳ, hoặc N2 với T hoặc M bất kỳ, hoặc M1 với T hoặc N bất kỳ Chỉ định phẫu thuật ở giai đoạn I và II.6. ĐIỀU TRỊ Nhằm hai mục đích: - Hạn chế khối u phát triển. - Điều trị triệu chứng và biến chứng.6.1. Hạn chế khối u phát triển - Phẫu thuật: nếu ung thư ở giai đoạn I và II. Nếu ung thư thứ phát (ung thư ở tạng khác di căn đến) thì không có chỉ địnhphẫu thuật. - Tia xạ: dùng Cobalt 60 - Hóa trị liệu: Dùng thuốc huỷ hoại Nucleoprotein như: Dcgranol, Endoxan, Myleran. Thuốc chống phân bào: Aminopterine, Methotrexate, 6 MP. Kháng sinh chống ung thư: Actinomycin-D, Bleomycine. - Miễn dịch trị liệu: Dùng BCG. Có thể phối hợp các biện pháp điều trị.6.2. Điều trị triệu chứng và biến chứng - Chống nhiễm khuẩn: dùng kháng sinh phối hợp. - Giảm ho: các dẫn xuất từ thuốc phiện. - Chống đau: các thuốc giảm đau và an thần. - Chống khó thở: chọc hút dịch màng phổi, thuốc giãn phế quản, corticoid…7. PHÒNG BỆNH - Phát hiện bệnh sớm, chú ý các đối tượng có nguy cơ ung thư phế quản cao như nam giới trên 45 tuổi, nghiện thuốc lá lâu năm, làm việc ở môi trường ô 121 nhiễm… bằng cách: Chụp phổi hàng loạt. Tìm tế bào ung thư trong đờm. - Tuyên truyền rộng rãi chống hút thuốc lá, bảo vệ môi trường sống. LEUCÉMIE CẤP1. ĐỊNH NGHĨA Leucémine cấp là bệnh máu ác tính trong đó chủ yếu là tăng sinh bạch cầu nonloại chưa biệt hóa hoặc biệt hóa rất ít do đó trong tuỷ đồ và huyết đồ có khoảng trốngbạch cầu.2. NGUYÊN NHÂN Hiện nay chưa xác định được nguyên nhân, bệnh thường gặp ở trẻ em và ngườitrẻ tuổi không phân biệt nam và nữ. Tuy nhiên người ta cũng công nhận một số yếu tốthuận lợi. Những người thường xuyên tiếp xúc với tia X hoặc các tia phóng xạ như nhữngngười làm việc ở khoa X quang hoặc công nhân mỏ rất hiếm, đặc biệt những nạn nhâncủa các vụ tai nạn hoặc chiến tranh hạt nhân như vụ ném bom nguyên tử ở Nhật Bảnhoặc vụ rò rỉ của nhà máy điện nguyên tử Trec- nô-bưn. Những người thường xuyêntiếp xúc với hóa chất độc hại như Toluen, et xăng. Có tác giả còn cho rằng do virus thường, nhất là virus cúm trong cúm ác tính.3. SINH LÝ BỆNH Theo định nghĩa đây là bệnh sinh ra do tăng sinh bạch cầu non chưa biệt hóanhững tế bào này sẽ lấn át sự sản sinh những tế bào khác nên dẫn tới những hậu quảsau: - Lấn át dòng hồng cầu: hồng cầu được sản sinh ra ít, hậu quả là thiếu máu trên lâm sàng và xét nghiệm. - Lấn át dòng tiểu cầu: thiếu tiểu cầu nên lâm sàng có hội chứng xuất huyết với tính chất xuất huyết giảm tiểu cầu - xét nghiệm dòng tiểu cầu cũng giảm. - Bản thân dòng bạch cầu mặc dù tăng về số lượng nhưng thiếu những bạch cầu trưởng thành nên khả năng chống nhiễm trùng bị suy giảm. - Những tế bào non chưa biệt hóa rất dễ thâm nhập vào những tổ chức liên võng như gan, lách, hạch làm cho những tổ chức này to ra. Với cách giải thích này ta dễ dàng hiểu được tại sao thể điển hình biểu hiệnbằng những hội chứng lâm sàng tương ứng mà chúng tôi sẽ trình bày sau đây.4. TRIỆU CHỨNG4.1. Thể điển hình 122 Mặc dù gọi là thể điển hình nhưng triệu chứng lâm sàng chỉ mang tính chất gợiý để ta nghĩ đến một bệnh về máu còn quyết định chẩn đoán phải dựa vào huyết đồ vàtuỷ đồ. Ở tuyến cơ sở và cộng đồng không thể chẩn đoán được cần chuyển bệnh nhânđến cơ sở có thể xét nghiệm được để chẩn đoán. - Triệu chứng đầu tiên bao giờ cũng có là sốt. Thường là sốt cao liên tục có thể dao động sốt kéo dài suất quá trình tiến triển của bệnh các thuốc hạ sốt thông thường không hạ được sất chỉ chờ khi điều trị được lui bệnh sốt mới được cải thiện. - Thiếu máu: cũng giống như thiếu máu khác là giảm số lượng hồng cầu và huyết sắc tố nhưng thiếu máu ở đây có đặc điểm là thiếu máu rất nhanh và nhiều, có khi chỉ trong vòng 1 tuần hoặc 10 ngày người bệnh đã thiếu máu rất nặng. - Xuất huyết: Cùng với sốt và thiếu máu xuất huyết có thể xuất hiện rất sớm mang đủ tính chất của xuất huyết giảm tiểu cầu nghĩa là xuất huyết tự nhiên, nhiều nơi nếu xuất huyết dưới da đa hình thái và nhiều lứa tuổi, dấu hiệu dây thắt (+) . - Gan, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thị trường chứng khoán giáo trình đại học kiến thức lịch sử kinh tế thế giới công nghệ thông tin bài tập trắc nghiệmTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 974 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 571 12 0 -
2 trang 517 13 0
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 472 0 0 -
52 trang 433 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 319 0 0 -
293 trang 307 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 305 0 0 -
74 trang 303 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 300 0 0