2. Siêu âm: Độ dày của mô mỡ nông có thể được đo trực tiếp chính xác bằng cách đặt đầu dò thẳng góc với mặt da, không ép, ở tại điểm muốn xác định. Kỹ thuật có thể phân biệt rõ ràng giới hạn phần mỡ, cơ và xương. 3. Chụp cắt lớp tỉ trọng: Phương pháp này mới được áp dụng gần đây để đánh giá sự phân bố mỡ. Nó có thể định lượng mỡ phân bố ở dưới da và quanh tạng. Từ phần cắt ngang của scanner, có thể tính được bề mặt choán chỗ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học nội tiết part 32. Siêu âm:Độ dày của mô mỡ nông có thể được đo trực tiếp chính xác bằng cách đặt đầu dò thẳng góc vớimặt da, không ép, ở tại điểm muốn xác định. Kỹ thuật có thể phân biệt rõ ràng giới hạn phầnmỡ, cơ và xương.3. Chụp cắt lớp tỉ trọng:Phương pháp này mới được áp dụng gần đây để đánh giá sự phân bố mỡ. Nó có thể định lượngmỡ phân bố ở dưới da và quanh tạng. Từ phần cắt ngang của scanner, có thể tính được bề mặtchoán chỗ của mô mỡ. Lợi điểm của phương pháp này có thể xác định bề mặt mô mỡ sâuquanh tạng. Phần cắt ngang qua L4-L5 sẽ cho phép phân biệt chính xác sự khác nhau về phânbố mỡ giữa 2 giới. Sự đánh giá bằng phương pháp này cho kết quả đáng tin cậy, chính xác, tuynhiên giá kỹ thuật đắt, dụng cụ nặng nề khó thực hiện ở các tuyến thông thường.4. Impédance métrie: đo phần trăm lượng mỡ của cơ thể hiện có và lượng mỡ l{ tưởng dựa vào trọng lượng, chiềucao, giới, từ đó tính ra lượng mỡ quá tải là bao nhiêu phần trăm.VII. PHÂN LOẠI BÉO PHÌ1. Phân loại theo tuổi: người ta có thể phân biệt 2 thể béo phì:- Béo phì xảy ra ở tuổi trưởng thành: (thể phì đại) số tế bào mỡ cố định và tăng trọng là do tíchtụ quá nhiều lipid trong mỗi tế bào, điều trị giảm glucid là có hiệu quả.- Béo phì tuổi trẻ: (thể tăng sản phì đại) không chỉ các tế bào phì đại mà còn tăng số lượng, khóđiều trị.2. Béo phì nam giới và nữ giới dựa theo sự phân bố mỡ:Béo phì nam giới (androide): thường gặp nhất ở đàn ông, ưu thế ở phần cao cơ thể, trên rốn,gáy cổ, vai ngực, bụng, bụng trên rốn.Béo phì nữ giới (gynoide): thường gặp ở phụ nữ, ưu thế ở bụng dưới rốn, háng, đùi, mông vàcẳng chân.Béo phì thường gặp là béo phì androide ở phụ nữ.3. Phân loại dựa theo tỉ vòng bụng/vòng mông (VB/VM):Đo chu vi vòng bụng/vòng mông ở vị trí trí như đã nói trong phần VI (các phương pháp đánh giábéo phì). Béo phì ở nam khi VB/VM > 0,90; béo phì ở nữ khi VB/VM > 0,85.4. Dựa vào công thức Lorentz:IC = (TLHT/TLLT) (100%). (trọng lượng hiện thực/trọng lượng l{ tưởng)Nếu > 120-130%: tăng cân quá mức.Nếu >130%: béo phì.5. Dựa theo chỉ số BMI:Bảng: Bảng phân loại theo Tổ chức quốc tế về béo phì (International Obesity Task Force)1998 BMI (kg/(m2)Phân loại Nguy cơGầy 18,5Bình thường 18,5 - 24,9Tăng trọng 25 - 29,9 Tăng vừaBéo phì: ≥ 30.0 Tăng rõ Độ I I 30,0 - 34,9 - Béo phì vừa hay chung Độ I I 35,0 - 39,9 - Béo phì nặng Độ III ≥ 40 - Béo phì quá mức hay béo bệnhHiện nay để áp dụng phù hợp với đặc điểm từng vùng qua nghiên cứu thực tế ở các quốc giachâu Á, TCYTTG đã chính thức đồng ý các quốc gia châu Á lấy tiêu chuẩn ban hành tháng 2/2000làm tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh béo phì.Bảng 3: Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh béo phì dựa vào BMI và số đo vòng eo - áp dụng cho ngườitrưởng thành châu Á.Phân loại BMI (kg/m2) Yếu tố phối hợp Số đo vòng eo: < 90cm (với nam) (90cm) < 80cm (với nữ) (80cm)Bình thường 18,5-22,9 Trung bình Có tăng cânBéo: ≥ 23+ Có nguy cơ 23-24,9 Tăng cân Tăng vừa phải+ Béo độ 1 25-29,9 Béo vừa phải Béo nhiều+ Béo độ 2 > 30 Béo nhiều Quá béoVIII. BIẾN CHỨNG CỦA BÉO PHÌNguy cơ của quá tải trọng lượng hay béo phì là gây nhiều bệnh thậm chí xuất hiện rất sớm vàgây tử vong như do thuốc lá.Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng có sự tương quan rất có { nghĩa giữa béo phì dạng nam và cácbiến chứng chuyển hoá như đái tháo đường, tăng lipid máu, bệnh sinh xơ vữa, goute.1. Các biến chứng của béo phì:Tăng cân quá mức Béo phì bệnh lý(120-130% so với TLLT) (> 130% so với TLLT)Tình trạng chức năng suy yếu Giảm tuổi thọTăng huyết áp Vấn đề về chẩn đoánĐái tháo đường Tăng nguy cơ phẫu thuậtBệnh động mạch vành Bất độngBệnh đường mật Hội chứng PickwickBệnh Gout Viêm da bề mặtNgưng thở khi ngủNghẽn tĩnh mạch sâuTắc mạch phổiViêm xương khớpLoét do áp lực (tư thế)Nữ: K tử cung, K vú, K đốt sống, K buồng trứngNam: K đại tràng, K tiền liệt tuyến2. Biến chứng về chuyển hoá:- Chuyển hoá glucid: có tình trạng kháng insulin, tăng tiết insulin, phát hiện qua nghiệm phápdung nạp glucose bằng đường uống bị rối loạn, dễ dẫn đến bệnh đái tháo đư ...