Danh mục

Bệnh học nội tiết part 9

Số trang: 40      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.03 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CO2 thải qua phổi lớn hơn lượng CO2 sản sinh trong quá trình chuyển hoá ở các mô. 5.1. Triệu chứng nhiễm kiềm hô hấp: Nhiễm kiềm chuyển hoá gây giảm dòng máu đến não, xuất hiện khi giảm nhanh phân áp CO2 động mạch với biểu hiện: chóng mặt, trạng thái lú lẫn, mất cảm giác, cảm lạnh cóng, cảm giác thắt bóp vùng ngực, đau ngực, giảm trí nhớ, co giật không liên quan đến tình trạng thiếu ôxy, độ bão hoà ôxy và phân áp ôxy động mạch ở giới hạn bình thường. Hệ thống tim mạch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học nội tiết part 9CO2 thải qua phổi lớn hơn lượng CO2 sản sinh trong quá trình chuyển hoá ở các mô.5.1. Triệu chứng nhiễm kiềm hô hấp:Nhiễm kiềm chuyển hoá gây giảm dòng máu đến não, xuất hiện khi giảm nhanh phân ápCO2 động mạch với biểu hiện: chóng mặt, trạng thái lú lẫn, mất cảm giác, cảm lạnh cóng, cảmgiác thắt bóp vùng ngực, đau ngực, giảm trí nhớ, co giật không liên quan đến tình trạng thiếuôxy, độ bão hoà ôxy và phân áp ôxy động mạch ở giới hạn bình thường. Hệ thống tim mạch ít bịảnh hưởng, một số trường hợp giảm cung lượng tim, giảm huyết áp động mạch. Nhiễm kiềmhô hấp là rối loạn kiềm -toan hay gặp nhất trong giai đoạn tiến triển của nhiều bệnh lý và là dấuhiệu xấu.5. 2. Nguyên nhân của nhiễm kiềm hô hấp: + Do kích thích hệ thống thần kinh trung ương: đau đớn, do sợ hãi, rối loạn tâm thần,sốt cao, tai biến mạch máu não (đột qụy não), viêm màng não, viêm não. + Thiếu ôxy tổ chức: thiếu máu, viêm phổi, phù phổi; ở trên cao, độ bão hoà ôxy củakhông khí thấp, tăng thông khí, giảm PaCO2. + Do thuốc và hormon: thai ngh n, tăng progesteron, salicylat, nikethamid. Các hormonvà thuốc này có tác dụng làm tăng độ nhậy cảm của thụ cảm thể CO2 ở não, tăng thông khí. + Do kích thích thụ cảm thể ở lồng ngực: tràn máu màng phổi, xẹp lồng ngực, suy tim,huyết khối động mạch và một số nguyên nhân khác: nhiễm khuẩn huyết, suy chức năng gan.Bảng 5. Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nhiễm toan và nhiễm kiềm.Các thể pH PaCO2 (mmHg) HCO3 BE (mmol/l)rối loạn kiềm-toan (mmol/l)Bình thường 7,35 – 7,45 35 - 45 20 - 28 (-2) – (+2,5)Nhiễm toan Còn bù Bình Giảm Giảm nhiều Giảm nhiềuchuyển hoá thường Mất bù Giảm bt - hoặc giảm Giảm nhiều Giảm nhiềuNhiễm kiễm Còn bù Bình Tăng Tăng nhiều Tăng nhiềuchuyển hoá thường Mất bù Tăng bt - hoặc tăng Tăng nhiều Tăng nhiềuNhiễm toan Còn bù Giảm Tăng nhiều bt -hoặc tăng bt-hoặc tănghô hấp Mất bù Bình Tăng nhiều Tăng Tăng thườngNhiễm kiềm Còn bù Bình Giảm nhiều Giảm Giảmhô hấp thường Mất bù Tăng Giảm nhiều bt-hoặc giảm bt -hoặc giảm 5. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA PHOSPHOPhospho là một anion chủ yếu của nội bào, tham gia vào cấu trúc màng tế bào, vận chuyển cácchất, dự trữ năng lượng. Với pH = 7,4, phospho tồn tại dưới dạng ion hữu cơ: HPO42-và H2PO4- ,HPO42-/H2PO4- = 4/1. Tổng số lượng phospho trong cơ thể khoảng 700g, trong đó 85% ởxương, 15% ở tổ chức, 0,1% ở ngoại bào. Phospho ngoại bào ở dạng tự do tham gia đào thảiion H.+, thẩm lậu qua màng để cân bằng với nồng độ các ion hữu cơ của phospho nội bào. Nhucầu phospho của cơ thể là 1g phospho/ngày. Sự hấp thu phospho chịu ảnh hưởng của vitamin Dvà bài tiết phospho chịu sự chi phối của PTH.1. Giảm phospho máu1.1.Triệu chứng giảm phospho máu: khi nồng độ phospho < 0,3 mmol/l (1g%) sẽ xuất hiện cáctriệu chứng của giảm canxi máu với các triệu chứng chủ yếu:* Tổn thương cơ tim:- Giảm cung lượng tim.- Giảm huyết áp.- Giảm tính nhạy cảm của cơ tim đối với catecholamin.- Giảm ngưỡng kích thích của cơ tim gây rối loạn nhịp thất.* Tiêu sợi cơ: Tiêu sợi cơ xuất hiện ở bệnh nhân giảm phospho kịch phát với ngộ độc rượu.* Tổn thương phổi: - Cảm giác yếu cơ, giảm vận động cơ hoành gây cảm giác mệt, khó thở.- Trạng thái thiếu ôxy: khó thở, tím tái.- Nhiễm toan hô hấp.* Rối loạn chức năng hồng cầu và bạch cầu:Khi giảm phospho máu thường giảm làm 2,3 biphosphat và ATP. 2,3 biphosphat là tác nhâncần thiết cho sự phân ly ôxy từ hemoglobulin. Giảm 2,3 biphosphat làm giảm khả năng phân lycủa ôxy dẫn đến thiếu ôxy tổ chức. Giảm phospho máu làm giảm khả năng thực bào của bạchcầu dẫn đến tình trạng dễ bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn cơ hội.* Nhiễm toan chuyển hoá:Nhiễm toan chuyển hoá do thiếu hụt phospho xuất hiện ở trẻ em và người lớn thiếu vitamin D.Sự giảm phospho máu sẽ tăng giải phóng hydroxyapatite để duy trì nồng độ phospho máu ởgiới hạn bình thường. Sự giảm phospho tác động đến điều hoà kiềm-toan của thận theo 3 cơchế:- Giảm đào thải NaH2PO4 gây ứ trệ ion H+.- Giảm sự trao đổi giữa ion H+ và ion Na+ ống thận, dẫn đến giảm đào thải ion H+, giảm khả nănghấp thu bicarbonat trong ống lượn gần.- Giảm phospho làm giảm khả năng tổng hợp NH4+ trong ống lượn xa.* Tổn thương thần kinh: - Trạng thái kích thích vật vã, sợ hãi, hốt hoảng, thở nhanh, dị cảm. - Yếu cơ, rối loạn ngôn ngữ, trạng thái thẫn thờ. - Nhìn đôi, liệt vận nhãn, loạn màu (mù màu), khó nuốt, xuất hiện hội chứng Guillain –Barr ...

Tài liệu được xem nhiều: