Danh mục

Bệnh học phụ khoa - Ung thư (K) nội mạc tử cung

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 98.18 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư đứng hàng thứ nhì trong các loại ung thư sinh dục ở phụ nữ Việt Nam. Loại ung thư nội mạc tử cung hay gặp nhất là ung thư thượng bì tuyến nội mạc tử cung chiếm tỷ lệ 95%
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học phụ khoa - Ung thư (K) nội mạc tử cung Bệnh học phụ khoa - Ung thư (K) nội mạc tử cung1. Đại cương:Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư đứng hàng thứ nhì trong các loại ung thưsinh dục ở phụ nữ Việt Nam. Loại ung th ư nội mạc tử cung hay gặp nhất là ungthư thượng bì tuyến nội mạc tử cung chiếm tỷ lệ 95%1.1. Tuổi mắc ung thư:1.1.1. Tuổi đã mãn kinh: Trong 85 - 90% các trường hợp ung thư nội mạc tử cunggặp ở lứa tuổi đã mãn kinh, chủ yếu trong khoảng 55 - 65 tuổi1.1.2. Tuổi hoạt động tình dục: Khoảng 15% trường hợp là ở trong lứa tuổi hoạtđộng tình dục. Ở lứa tuổi này ung thư được giải thích là do hoạt động bất thườngcủa vùng dưới đồi, do cường estrogen ở những phụ nữ béo phì, buồng trứng đanang, hội chứng Stein - Leventhal1.2. Yếu tố thuận lợi:1.2.1. Bệnh hay gặp ở những bệnh nhân bị béo phì1.2.2. Bệnh hay gặp ở những bệnh nhân bị cao huyết áp1.2.3. Bệnh hay gặp ở những bệnh nhân bị tiểu đường1.2.4. Vô sinh, nạo, sẩy thai nhiều lần1.2.5. Rối loạn nội tiết1.2.6. Suy giảm miễn nhiểm1.2.7. Các khối u buồng trứng nội tiết, buồng trứng đa nang, tăng sinh nội mạc tửcung1.2.8. Dùng Estrogen ngoại lai kéo dài1.2.9. Bệnh hay gặp ở những phụ nữ mãn kinh muộn2. Lâm sàng2.1. Cơ năng2.1.1. Xuất huyết bất thường: Đặc biệt là xuất huyết sau tuổi mãn kinh. Máu đỏsậm, lượng nhiều hay ít, thường tái phát nhiều lần.Rong kinh rong huyết ở người chưa mãn kinh2.1.2. Khí hư bất thường: Tăng tiết dịch thường là dạng nhầy, có lẫn máu, mùi hôi.Đôi khi có tình trạng ứ mủ trong lòng tử cung với triệu chứng nhiễm trùng2.1.3. Đau hạ vị: Đau trằn bụng dưới là triệu chứng thường xuất hiện muộn, khiung thư đã xâm nhiễm ra ngoài tử cung lan đến đám rối thần kinh.2.1.4. Sụt cân: Tổng trạng thay đổi tuỳ theo giai đoạn của bệnh. Sụt cân yếu ớtxanh xao thiếu máu2.2. Thực thể2.2.1. Khám âm đạo đặt mỏ vịt thấy máu, mủ chảy từ buồng tử cung ra2.2.2. Thăm khám thấy tử cung tăng kích thước to bè ra2.2.3. Mật độ tử cung cứng, gồ ghề lồi lõm không đều, khó xác định ranh giớihoặc có khi hơi mềm trong trường hợp ứ dịch, ứ mủ2.2.4. Di động tử cung hạn chế, di động đau, hoặc không di động được2.3. Cận lâm sàng:2.3.1. Phết tế bào lòng tử cung bằng một ống sonde hút buồng tử cung. Tuy nhiêntỷ lệ âm tính giả của phương pháp này từ 6 - 25%2.3.2. Soi buồng tử cung giúp thấy được sang thương, dạng lâm sàng của sangthương, cũng như giúp đánh giá được mức độ lan rộng của ung th ư trên bề mặt lớpnội mạc. Ngoài ra soi buồng tử cung còn giúp sinh thiết đúng chổ sang thương2.3.3. Nạo sinh thiết từng phần nhằm xác định ung thư nội mạc tử cung tđã ăn lanxuống cổ tử cung hay chưa. Thực hiện nạo kênh cổ tử cung trước, sau đó mới nạonội mạc tử cung, mô từng phần này đựng và lọ riêng biệt2.3.4. X quang tử cung - vòi trứng có cản quang nên thực hiện ngoài giai đoạnxuất huyết và nhiễm trùng, cho thấy hình ảnh khuyết không đều, bờ răng c ưa, độcản quang không đồng nhất, hoặc hình ảnh ứ dịch, tẩm nhuận thuốc không đều ởgóc hay ở thân tử cung.2.3.5. Siêu âm cho thấy echo dầy không đồng nhất, bờ nội mạc tử cung có hìnhrăng cưa và nhất là sự gia tăngcủa bề dày nội mạc tử cung2.4. Giai đoạn lâm sàng theo FIGO (Fédération Internationale de Gynecologie etd’Obstétrique)2.4.1. Giai đoạn O: Ung thư tại chổ (carcinoma in situ)2.4.2. Giai đoạn I: Ung thư khu trú tại thân tử cung2.4.2.1. Ia: Buồng tử cung đo được < 8cm2.4.2.2. Ib: Buồng tử cung đo được > 8cm2.4.3. Giai đoạn II: Ung thư xâm lấn thân tử cung và cổ tử cung2.4.4. Giai đoạn III: Ung thư đã lan ra khỏi tử cung nhưng còn khu trú trong tiểukhung, xâm lấn vào âm đạo2.4.5. Giai đoạn IV: Ung thư xâm lấn vào bàng quang, trực tràng hay các cơ quankhác2.4.5.1. Iva: Ung thư xâm lấn vào bàng quang, trực tràng2.4.5.2. Ivb: Ung thư đã cho di căn xa3. Xử trí3.1. Tầm soát ung thư nội mạc tử cung: Cần thực hiện trên những phụ nữ có nguycơ cao, sau khi mãn kinh hai năm3.2. Phụ nữ có nguy cơ cao: Tất cả phụ nữ mãn kinh mà có những triệu chứng bấtthường như ra máu, ra khí hư khác thường, những phụ nữ có các yếu tố thuận lợidễ dấn đến ung thư đều phải đến những cơ sở y tế để được khám và tư vấn3.3. Chỉ dẫn hoặc cho bệnh nhân làm các xét nghiệm cận lâm sàng nếu có thể làmđược hoặc giới thiệu lên những tuyến cao hơn có đầy đủ các phương tiện chẩnđoán3.4. Chuyển tuyến có khả năng phẩu thuật và hoá trị liệu4. Diễn tiến và tiên lượng4.1. Sự phát triển:4.1.1. Ăn lan tại chổ theo bề mặt đến cổ tử cung, theo bề sâu vào lớp cơ tử cung4.1.2. Xâm lấn 12% lan đến vòi trứng, buồng trứng. 10% - 15% lan xuống âm đạo,vùng dưới niệu đạo phúc mạc chậu, bàng quang,trực tràng4.1.3. Di căn hạch bạch huyết khi ung thư còn năm ở vùng đáy tử cung thì cáchạch ít bị xâm lấn, nhưng khi đã lan đến cổ tử cung thì tỷ lệ di căn hạch cao hơntrong ung thư cổ tử cung. Chủ yếu là d ...

Tài liệu được xem nhiều: