Viêm phần phụ là loại viêm nhiễm sinh dục phổ biến. Trong phần phụ thì vòi trứng, buồng trứng, các dây chằng đều có thể bị viêm, nhưng tổn thương ở vòi trứng là hay gặp hơn cả. Có hai hình thái cấp tính và mãn tính. Hình thái cấp tính rất dễ trở thành mãn tính và ngược lại mãn tính thường có đợt kịch phát thành cấp tính. Vi khuẩn gây bệnh có 3 nhóm chính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học phụ khoa - Viêm phần phụ
Bệnh học phụ khoa - Viêm phần phụ
1. Đại cương:
Viêm phần phụ là loại viêm nhiễm sinh dục phổ biến. Trong phần phụ thì vòi
trứng, buồng trứng, các dây chằng đều có thể bị viêm, nhưng tổn thương ở vòi
trứng là hay gặp hơn cả. Có hai hình thái cấp tính và mãn tính. Hình thái cấp tính
rất dễ trở thành mãn tính và ngược lại mãn tính thường có đợt kịch phát thành cấp
tính. Vi khuẩn gây bệnh có 3 nhóm chính.
Lậu cầu: Vi khuẩn đặc hiệu lan theo đường tình dục (tỷ lệ khoảng 40%). Vi khuẩn
xâm nhập vào ÂH, ÂĐ qua CTC đến niêm mạc TC và phần phụ, 10- 20% người
mang vi khuẩn lậu phát triển thành viêm vòi trứng.
Chlamidia Trachomatis (nhóm D avf K) cũng lây truuyền bệnh qua đường tình
dục, phát triển và tăng sinh chỉ trong tế bào sống.
Vi khuẩn sẵn có ở CTC và ÂĐ (kỵ khí hay yếm khí) trở thành bệnh lý khi có sự
mất cân bằng hormon, giảm miễn dịch sau những thủ thuật phụ khoa. Tất cả các
trường hợp này phải phối hợp tìm nguồn bệnh và làm kháng sinh đồ để điều trị.
Đường lây bệnh:
+ Viêm CTC, ÂĐ lan lên
+ Đường bạch huyết
+ Đường máu: Nhiễm trùng huyết lan đến vòi trứng
Yếu tố thuận lợi: Viêm CTC, ÂĐ, niêm mạc TC do thủ thuật và phẫu thuật phụ
sản không vô khuẩn. Giao hợp không an toàn, mang vòng tránh thai hở.
2. Viêm phần phụ cấp
2.1. Triệu chứng lâm sàng
Dễ nhầm lẫn trong 20% trường hợp, thường do không đủ triệu chứng để chẩn đoán
dẫn đến điều trị khó khăn, kéo dài, đắt tiền để lại di chứng xấu.
Thể điển hình:
+ Phụ nữ trẻ (dưới 25 tuổi), chưa đẻ, gái mại dâm chiếm 50% trường hợp.
+ Đau vùng hạ vị từ 2- 3 ngày sau hành kinh , thường đau cả hai bên hố chậu,
nhưng bao giờ một bên cũng đau trội hơn bên kia. Đau liên tục, có lúc có cơn đau
dữ dội .
+ Tính chất đau: Mức độ đau, vị trí đau, lan truyền ra sau lưng hay xung quanh
dấu hiệu trực tràng kèm theo, dấu hiệu phúc mạc.
Toàn trạng: dấu hiệu nhiễm trùng sốt, khô môi, lưỡi bẩn…
Dấu hiệu thực thể: khám phụ khoa phải có phương pháp nhẹ nhàng.
+ Sốt cao 39oC, khi có nhiệt độ tăng ở mức trung bình , khi có hâm hấp sốt về
chiều, mạch nhanh vừa phải.
+ Ra khí hư bẩn. Khi một người phụ nữ kêu đau vùng hạ vị và ra khí hư thường
nghĩ đến viêm phần phụ.
+ Âm hộ: Khí hư chảy ra lẫn mủ và máu, khám lỗ niệu đạo, các tuyến ÂH, lấy
bệnh phẩm để kiểm tra vi khuẩn học bằng soi t ươi và nuôi cấy phân lập
+ Đặt mỏ vịt nhẹ nhàng và cẩn thận cho phép thấy ÂĐ viêm đỏ, trong ÂĐ có khí
hư bẩn, hôi có thể lẫn mủ, làm bệnh phẩm vi khuẩn ở CTC-ÂĐ một cách có hệ
thống.
+ Thăm ÂĐ kết hợp nắn bụng cho thấy đau khi di động TC đánh giá tình trạng túi
cùng, phản ứng 1 bên hay 2 bên. Khối nề cạnh TC là triệu chứng quan trọng nhất
xác định ranh giới, di động, mật độ ấn vào đau hay không.
Thể không điển hình:
+ Sốt : thường sốt nhẹ
+ Đau bụng 1 bên cần loại trừ viêm ruột thừa
+ Ra máu bất thường cần loại trừ chửa ngoài TC
+ Thăm ÂĐ thấy TC thể tích bình thường, đau khi cử động hay đôi khi thấy khối ở
bên cạnh TC đau, nghĩ đến u nang buồng trứng xoắn hay chửa ngo ài TC
2.2. Xét nghiệm cận lâm sàng
+ Công thức bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong khoảng 50%.
+ Bệnh phẩm vi khuẩn lấy trong ống CTC lỗ niệu đạo tìm lậu cầu. Chlamidia tìm
rất khó khăn, lấy bệnh phẩm trong ống CTC hay trong niệu đạo sau đó l àm phản
ứng miễn dịch, hay nuôi cấy tế bào (Mccoy, Hrla) kết quả dương tính hay âm tính
chưa cho phép khẳng định hay loại trừ bệnh lý do Chlamidia vòi trứng. Chỉ có khi
bệnh phẩm vòi trứng mới cho phép khẳng định.
Kiểm tra cả chồng, bệnh phẩm vi khuẩn đường tiết niệu trong trường hợp viêm do
lậu cầu hay Chlamidia.
+ Siêu âm cần thiết để thấy những thay đổi của bộ máy sinh dục nhưng không cho
phép khẳng định chẩn đoán nhiễm trùng sinh dục khi không có các triệu chứng
lâm sàng gợi ý. Túi cùng Dougla là nơi có ít dịch thấm đôi khi rõ rệt.
+ Soi ổ bụng cho phép chẩn đoán chính xác vòi viêm, ứ máu, phù, dính bởi màng
loa vòi, phúc mạc viêm, lấy bệnh phẩm dịch trong ổ bụng và vòi trứng.
2.3. Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định dựa vào tiền sử, hỏi bệnh, dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng.
Chẩn đoán phân biệt với viêm ruột thừa, viêm phúc mạc tiểu khung, viêm tổ chức
quanh tiểu khung, chửa ngoài TC, u nang buồng trứng xoắn.
2.4. Tiến triển
Khỏi: Nếu chẩn đoán sớm, điều trị tích cực sẽ khỏi sau 2 -3 tuần. Nếu do lậu cầu
thường để lại di chứng tắc vòi trứng và gây vô sinh.
Trở thành mãn tính: Thường là đợt cấp không điều trị đúng cách trở thành mãn
tính
Áp xe thương tổn khu trú ở tiểu khung tạo thành túi mủ trong vòi trứng có thể vỡ
vào ổ bụng, trực tràng rất nguy hiểm. Nếu tạo thành túi mủ nên dẫn lưu qua túi
cùng Dougla.
2.5.Điều trị:
Điều trị nội khoa là chủ yếu, kháng sinh liều cao kết hợp, điều trị theo kháng sinh
đồ.
Nghỉ ngơi, dinh dưỡng nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
Giải quyết các nguyên nhân gây nhiễm khuẩn sau sảy, đẻ,
Ngoại khoa: Chỉ đặt ra khi có túi mủ rõ rệt khu trú và sau khi điều trị tích cực bằng
kháng sinh ...