Danh mục

Bệnh học sản - Băng huyết sau sanh

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 113.21 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Định nghĩa: Băng huyết sau sanh là chảy máu từ diện nhau bám trong vòng 24 giờ sau khi sổ thai với số lượng từ 500 gam trở lên có ảnh hưởng đến tổng trạng của sản phụ. - Tuy nhiên mức độ nguy hiểm của băng huyết sau sanh không tùy thuộc thuần túy vào lượng máu mất mà còn tùy thuộc vào thể trạng của sản phụ, cơ địa có thiếu máu mãn tính hay không, như do sốt rét, giun móc, dinh dưỡng kém. Những người này chỉ cần mất 200 - 300 g máu đã...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học sản - Băng huyết sau sanh Bệnh học sản - Băng huyết sau sanh1 Đại cương:- Định nghĩa: Băng huyết sau sanh là chảy máu từ diện nhau bám trong vòng 24giờ sau khi sổ thai với số l ượng từ 500 gam trở lên có ảnh hưởng đến tổng trạngcủa sản phụ.- Tuy nhiên mức độ nguy hiểm của băng huyết sau sanh không tùy thuộc thuần túyvào lượng máu mất mà còn tùy thuộc vào thể trạng của sản phụ, cơ địa có thiếumáu mãn tính hay không, như do sốt rét, giun móc, dinh dưỡng kém. Những ngườinày chỉ cần mất 200 - 300 g máu đã có thể bị Shock. Vì vậy, bác sỹ cần phải biếtđánh giá khi nào cần điều trị, chứ không chờ đến khi mất > 500 g máu mới xử trí.- Nếu lượng máu mất lớn hơn 1% cơ thể sẽ gây nguy hiểm cho sản phụ.- Băng huyết sau sanh là một tai biến sản khoa hay gặp nhất, tỷ lệ 3 - 8% tổng sốcuộc sanh, thay đổi tùy nơi. Băng huyết sau sanh là một trong những nguyên nhânchính gây tử vong cho sản phụ.2 Nguyên nhân:2.1 Đờ tử cung:- Chất lượng cơ tử cung kém như đa sản, u xơ tử cung, tử cung có sẹo, tử cung dịdạng, nhau bong non gây tổn thương cơ tử cung.- Chuyển dạ kéo dài giục sanh lâu với Oxytocin.- Nhiễm trùng ối.- Sản phụ suy nhược, thiếu máu, huyết áp cao- Gây mê sâu.2.2 Tổn thương đường sinh dục: chiếm 6% băng huyết sau sanh.- Rách cổ tử cung và âm đạo: thường gặp trong sanh khó, sanh thủ thuật khôngđúng chỉ định, chưa đủ điều kiện hoặc những trường hợp sanh nhanh (nh ư sanh rớthoặc thai nhỏ).- Vết rách âm đạo cổ tử cung có thể lan đến đọan dưới tử cung tương đương vớivỡ tử cung.2.3 Bất thường của bánh nhau:- Bất thường về hình thể:+ Diện tích bánh nhau quá lớn như đa thai, nhau tiền đạo, phù nhau.+ Có bánh nhau phụ.+ Dây rốn ngắn làm nhau bong sớm và dễ sót nhau.- Bất thường về vị trí: nhau bám ở đoạn dưới tử cung, lớp cơ mỏng không có lớpcơ đan, nên không co hồi được tốt để cầm máu và các gai nhau có khuynh hướngăn sâu vào lớp cơ tử cung thành nhau cài răng lược, làm nhau không tróc hòantòan gây chảy máu.2.4 Sót nhau: gây chảy máu ở phần búi nhau sót thường gặp:- Nhau bám vào góc tử cung.- Nhau bám ở vách ngăn của tử cung dị dạng, rất khó tróc.- Nhau cài răng lược.- Nhau bám chặt.- Lấy nhau vội vàng trước khi nhau bong hoàn toàn.2.5 Bất thường của niêm mạc tử cung:- Viêm teo niêm mạc tử cung.- Niêm mạc tử cung bị tổn thương do nạo hút thai nhiều lần, do u xơ tử cung, donguyên nhân nội tiết, làm nhau dính chặt vào nội mạc một cách bất thường cản trởhiện tượng bong nhau sinh lý.2.6 Bất thường về huyết học:- Thường gặp trên sản phụ bị bệnh về máu như xuất huyết giảm tiếu cầu,Hemophilie.- Cao huyết áp thai kỳ.- Tiền sử băng huyết sau sanh.- Nhau bong non.- Thai chết lưu.- Thuyên tắc ối.2.7 sai sót về kỹ thuật:- Kéo dây rốn mạnh, làm dây rốn đứt hoặc nhau bong từng mảng gây chảy máu(không tôn trọng trong thời kỳ sinh lý của nhau bong).- Ngừng Oxytocin quá sớm trước thời kỳ sổ nhau khi đẻ chỉ huy.3 Triệu chứng và chẩn đoán:3.1 Triệu chứng lâm sàng:- Sản phụ không thấy đau đớn gì, chỉ thấy tổng trạng dần dần thay đổi.- Dấu hiệu mất máu, da xanh, mất máu nhiều sẽ xuất hiện dấu hiệu Shock nh ư:+ Người mệt lả, lạnh, vã mồ hôi, khát nước.+ Mạch nhanh, huyết áp tụt.- Tử cung mềm to lên do máu chảy ra đọng lại trong tử cung, nhìn vùng bụng trênxương vệ không thấy khối cầu an toàn.- Ra máu nhiều đường âm đạo, máu chảy ra ngoài và một phần đọng lại trongbuồng tửcung và âm đạo. Máu ra ngoài không đông nếu có dấu hiệu thiếu Fibrin. Cần phảiước lượng toàn bộ lượng máu chảy ra và máu cụa đọng lại trong đường sinh dụcđể bồi phụ lượng máu mất. Cần nhớ rằng lượng máu cục được tống ra ngoài, nếuđem cân chỉ đại diện cho 50% lượng máu chảy thật sự. Chưa kể đến lượng máucòn đọng lại trong âm đạo và tử cung.- Xét ngiệm máu lúc này chỉ có tính chất làm mốc để bồi phụ sau này, vì phải sau6 giờ mới có sự pha loãng của máu, tiểu cầu, Fibrinogen, thời gian đông máu.3.2 Triệu chứng cận lâm sàng:- Xét nghiệm máu sau 6 giờ thấy có sự suy giảm các yếu tố đông máu.- Công thức máu:+ Tiểu cầu < 100.000/ml.+ Fibrinogen < 2,5g/lít.+ Sản phẩm tiêu hủy Fibrinogen (+).+ Yếu tố đống máu nhất là yếu tố V, VII dưới 80%.- Nguyên nhân rối lọan đông máu là do chảy máu giai đoạn đầu không xử trí kịpthời, không đầy đủ hoặc ở những sản phụ có thai mắc bệnh tiền sản giật, phonghuyết tử cung nhau.4 Tiến triển và tiên lượng:* Tiến triển:- Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời mất máu quá nhiều, sẽ mất luôn các yếutố đông máu, làm rối loạn đông máu, khiến điều trị khó khăn có thể dẫn tới tửvong.- Mất máu nặng có thể dẫn đến các biến chứng muộn như: suy thận, hội chứngSheehan, do hoại tử thùy sau tuyến yên dẫn tới suy nhược, gầy ốm, rụng tóc, mấtsữa, vô kinh.- Băng huyết sau sanh thuận lợi cho sự nhiễm khuẩn.* Tiên lượng: Tùy thuộc vào sự theo dõi và điều trị sớm hay muộn.5 ...

Tài liệu được xem nhiều: