Ở một thai nhi đủ tháng, trung bình 500 - 1000ml nước ối, 1500ml là ối dư (thừa ối), 2000ml là đa ối.Trên lâm sàng có 2 hình thái: đa ối cấp và đa ối mãn. Tại bệnh viện phụ sản Từ Dũ tỷ lệ 0,2 - 0,26% tổng số các bà mẹ mang thai.1.2. Sinh bệnh học nước ối:Trong đa ối, nước ối có chứa nhiều albumin hơn. Hiện có nhiều giả thuyết về đa ối:- Do rối loạn sự sản xuất nước ối: thai vô sọ, viêm màng não. - Rối loạn hấp thu nước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học sản - Đa ối - Thiểu ối Bệnh học sản - Đa ối - Thiểu ối1.1. Đại cương:Ở một thai nhi đủ tháng, trung bình 500 - 1000ml nước ối, > 1500ml là ối dư (thừaối), > 2000ml là đa ối.Trên lâm sàng có 2 hình thái: đa ối cấp và đa ối mãn. Tại bệnh viện phụ sản Từ Dũtỷ lệ 0,2 - 0,26% tổng số các bà mẹ mang thai.1.2. Sinh bệnh học nước ối:Trong đa ối, nước ối có chứa nhiều albumin hơn. Hiện có nhiều giả thuyết về đaối:- Do rối loạn sự sản xuất nước ối: thai vô sọ, viêm màng não.- Rối loạn hấp thu nước ối: hội chứng phù nhau thai hay teo thực quản bẩm sinhbào thai.- Rối loạn sự chuyển hoá cơ chế điều hoà nước ối, thai nhi dị dạng càng nhiềucàng nặng thì đa ối càng xuất hiện sớm.1.3. Đa ối mãn:Chiếm 95% các trường hợp, xảy ra 3 tháng cuối thai kỳ, l ượng ối tăng từ từ khôngnhiều, ít gây ảnh hưởng đến mẹ và thai.1.3.1. Nguyên nhân:- Do mẹ: các bệnh nội khoa, tiểu đường, thiếu máu nặng, giang mai nhiễmToxoplasmose, nhiễm virus Cytomegalo virus, nhiễm độc thai nghén, sản giật, tiềnsản giật, bất đồng nhóm máu mẹ và con.- Do thai: đa thai nhất là song thai 1 trứng có ống thông động mạch - tĩnh mạch (1thai phát triển, 1 thai teo nhỏ), thai dị tật bẩm sinh.- Phần phụ của thai: bất thường bánh nhau, dây rốn, bướu máu của nhau, dây rốnquấn cổ nhiều vòng, dây rốn thắt buộc.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng:1.3.2.1. Cơ năng: dấu hiệu xuất hiện từ từ, sản phụ đến khám vì trằn bụng nhiều, tử cung căng đến một lượng lớn bụng căng, khó thở, nhịp tim nhanh khóthở, suy nhược, đau thắt lưng và đi lại rất khó chịu.1.3.2.2. Thực thể:- Tử cung to hơn tuổi thai, căng, dấu hiệu sóng vỗ.- Khó sờ nắn các phần thai do nhiều nước, dấu hiệu bập bềnh nước đá.- Khám âm đạo: đoạn dưới căng cứng, cổ tử cung hé mở màng ối căng phồng.1.3.2.3. Cận lâm sàng: xét nghiệm truy tìm các bệnh của mẹ, xét nghiệm máu xemcó bất đồng nhóm máu không.- Siêu âm: có giá trị chẩn đoán phân biệt xem thai có dị dạng không, phù nhauthai, cổ chướng cũng như xem số lượng nước ối.Hiện nay, siêu âm có thể phát hiện dị dạng thai nhi.- X quang: thấy đa thai, thai dị dạng như não úng thuỷ, vô sọ...- Chọc dò: xem màu sắc, xét nghiệm prôtein n ước ối.1.3.3. Diễn biến và thái độ xử trí:1.3.3.1. Diễn biến: rất khó tiên lượng, các thuốc lợi tiểu, ăn giảm muối đ ược xácnhận là thay đổi tiến trình của bệnh, ối thường vỡ non, sanh non.Khi ối quá căng ảnh hưởng đến tình trạng mẹ thì có thể phải rút nước ối và chấmdứt thai kỳ (rút qua thành bụng hoặc rút qua ngã âm đạo).thì mới tạo được cơn go.1.3.3.2. Thái độ xử trí: trong trường hợp ối còn ta phảitia ối để giảm căng cứng của tử cung- Cách tia ối: nếu tia không đúng cách nước ối chảy ra ồ ạt làm sa dây rốn hoặc cácphần của thai nhi, nhau bong non hoặc ngôi thai có thể bình chỉnh thành bấtthường.- Trường hợp nước ối vỡ tự nhiên: rất dễ thành ngôi bất thường, sa dây nhau, sảythai thường dễ dàng vì thai nhỏ, sau bấm ối ngôi thai tỳ vào cổ tử cung làm chodiễn tiến chuyển dạ dễ băng huyết sau sanh. nhanh, sổ nhau thường chậm1.3.4. Tiên lượng:-. Đối với thai: thai nhi có thể chết trong bụng (các bệnh đ ã nêu) các biến chứng sadây rốn, ngôi bất thường, rối loạn cơn go tử cung....làm tăng nguy cơ.Thai thường non tháng, dị dạng gây tỷ lệ tử vong chu sản cao.-. Đối với mẹ: dễ bị băng huyết, mẹ bị tiểu đường, tiên lượng rất xấu, nguy cơnhiễm trùng, đa ối, có thể tái phát.1.4. Đa ối cấp:Chiếm 5% trong đa ối.1.4.1. Nguyên nhân:Thường là bệnh lý của trứng hoặc dị dạng thai nhi, 1/ 2 số đa ối cấp là do songthai, 1 trứng, các trường hợp khác, do thai dị dạng, vô sọ, teo thực quản bẩm sinh.1.4.2. Lâm sàng:Đa ối cấp thường xuất hiện sớm ở 3 tháng giữa thai kỳ và diễn tiến mau chóng vớicác triệu chứng:- Đau tức bụng, ói mửa, phù chân, âm hộ, thành bụng đôi khi tím tái.- Khám thấy tử cung to căng cứng, da bụng căng khó thấy dấu hiệu sóng vỗ, khósờ nắn được các phần thai, tim thai khó nghe.- Khám âm đạo: đoạn dưới phồng, cổ tử cung mở, màng ối căng phồng.- Siêu âm và X quang: có khả năng chẩn đoán song thai và dị dạng thai.- Chẩn đoán phân biệt với cổ chướng, u nang buồng trứng, Mole.1.4.3. Thái độ xử trí:Kích thích chuyển dạ bằng bấm ối sớm (cách bấm ối).Cuộc chuyển dạ diễn tiến dễ dàng do thai nhỏ, chú ý băng huyết sau sanh, xemthai nhi có dị dạng không?Một số tác giả khuyến cáo nên chờ đợi có thể biến thành đa ối mãn. Tuy nhiên,sanh non rất hay xảy ra và biến chứng cho mẹ rất khó tiên lượng (khó thở do chènép, phù...).2. Thiểu ối:2.1. Đặt vấn đề:Gọi là thiểu ối khi thể tích nước ối < 250ml đồng thời màng đệm và màng ối phảicòn nguyên vẹn (loại trừ rỉ ối, ối vỡ non), tấn suất 0,19%.Sự chẩn đoán và đo lượng nước ối là chỉ số tương đối trên lâm sàng dựa vào khảosát, siêu âm, đo chỉ số nước ối hoặc chẩn đoán hồi cứu.2.2. Sinh bệnh học:Cơ chế chính là thiểu niệu hay vô niệu của th ...