Thông tin tài liệu:
Định nghĩa: Thai chết lưu trong tử cung bao gồm tất cả các trường hợp thai chết và lưu lại trong tử cung trên 48 giờ.Quan niệm này hiện nay chưa thống nhất giữa các nước khác nhau. Theo Tổ chức Y tế thế giới thì thai chết lưu bao gồm tất cả những trường hợp thai chết trong quá trình thai nghén, trước khi thai sổ ra ngoài tử cung. Khác với ở Mỹ, thai chết chỉ tính những thai trên 20 tuần mà thôi. Vì vậy tỷ lệ thai chết lưu có khác nhau do không thống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học sản - Thai chết lưu trong tử cung Bệnh học sản - Thai chết lưu trong tử cung1 Mở đầu:- Định nghĩa: Thai chết lưu trong tử cung bao gồm tất cả các trường hợp thai chếtvà lưu lại trong tử cung trên 48 giờ.Quan niệm này hiện nay chưa thống nhất giữa các nước khác nhau. Theo Tổ chứcY tế thế giới thì thai chết lưu bao gồm tất cả những trường hợp thai chết trong quátrình thai nghén, trước khi thai sổ ra ngoài tử cung. Khác với ở Mỹ, thai chết chỉtính những thai trên 20 tuần mà thôi. Vì vậy tỷ lệ thai chết l ưu có khác nhau dokhông thống nhất về tiêu chuẩn.Thai chết lưu gây ra hai nguy cơ lớn cho người mẹ.+ Rối loạn đông máu dưới dạng chảy máu vì đông máu rải rác trong lòng mạch.+ Nhiễm trùng nặng khi ối vỡ lâu.Bên cạnh đó còn có những ảnh hưởng ít nhiều đến tâm lý, tình cảm của người mẹđặc biệt là những người hiếm con.2 Nguyên nhân:Có rất nhiều nguyên nhân gây ra thai chết lưu và cũng có nhiều trường hợp thaichết lưu mà không tìm được nguyên nhân.2.1 Nguyên nhân từ phía mẹ:- Mẹ mắc các bệnh cấp tính và mãn tính ví dụ như: bệnh tim, cao huyết áp, thiếumáu, suy gan, viêm thận...- Mẹ mắc các bệnh về nội tiết ví dụ như: Basedow, đái đường, thiểu năng giáptrạng...- Mẹ bị tiền sản giật làm cho thai suy dinh dưỡng và chết.- Mẹ bị các bệnh nhiễm ký sinh trùng như: sốt rét ác tính, giang mai...- Mẹ bị ngộ độc cấp hoặc mãn tính đặc biệt là trong thời gian đầu khi mới có thai.Một số yếu tố thuận lợi làm thai chết lưu:+ Tuổi mẹ cao.+ Lao động vất vả, đời sống khó khăn.- Mẹ có tiền sử thai chết lưu.2.2 Nguyên nhân từ phía thai:- Rối loạn nhiễm sắc thể: thường gây chết phôi ở giai đọan sớm (60 - 70%).- Thai dị dạng do nhiều nguyên nhân khác nhau như: não ống thủy, chết vô sọ...- Bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con do yếy tố Rh ở các lần có thai sau thai dễ bịchết lưu.- Thai già tháng: bánh nhau bị lão hóa không đảm bảo nuôi dưỡng.- Đa thai: thai có thể chết trong trường hợp song thai cùng trứng, có chung mạchmáu trong bánh nhau làm thai có thể truyền máu cho nhau, thai cho máu dễ bị chếtlưu.- Thai bị bệnh nguyên hồng huyết cầu (Erythroblastose).2.3 Nguyên nhân từ phần phụ của trứng:- Dây rốn bị chèn ép, thắt nút hoặc dây rốn xoắn nhiều.- Bánh nhau bị xơ hóa, bị bong hoặc u mạch máu màng đệm của màng đệm củabánh nhau.- Đa ối cấp, mãn tính hoặc thiểu ối.- Tử cung dị dạng như tử cung nhi tính, tử cung kém phát triển làm cho thai binuôi dưỡng kém.3 Giải phẫu bệnh của bào thai chết lưu:Tùy theo tuổi thai và thời gian bị lưu lại ta thấy có những thay đổi sau:- Thai bị tiêu đi chỉ còn nhau và bọc ối khi tuổi thai dưới 8 tuần,.- Thai bị teo đét bánh nhau cũng khô khi tuổi thai 3 - 4 tháng.- Thai bị ủng mục sau 5 tháng thai chết sẽ bị ủng mục lớp ngoại b ì tróc dần, lộtdần từ phía chân lên phía đầu thai. Lớp nội bì bị thấm Hemoglobin nên có màu tímcác nội tạng bị rữa nát, não bộ bị thoái hóa nước làm cho đầu ọp ẹp, các xương sọchồng lên nhau. Có thể dựa vào hiện tượng lột da để biết thời gian thai chết.+ Ngày thứ 3: lột da bàn chân.+ Ngày thứ tư đến ngày thứ bảy: lột da ở chi dưới bụng, ngực.+ Ngày thứ tám đến ngày thứ mười: lột da đến đầu, mặt. cổ.- Thai bị thối rữa: nếu ối bị vỡ lâu, thai nhi vẫn nằm trong tử cung th ì sẽ nhiễmtrùng rất nhanh và nặng gây nguy hiểm cho tính mạng của người mẹ. Thai nhi bịthối rữa mẹ có thể bị hoại thư sinh hơi do vi khuẩn yếm khí.4 Triệu chứng:4.1 Thai dưới 20 tuần: Khó chuẩn đoán.- Bệnh nhân có các dấu hiệu có thai nh ư: chậm kinh, nghén, bụng to dần, HCG(+), siêu âm đã thấy thai và hoạt động tim thai.- Ra máu âm đạo đen dai dẳng, đây là dấu hiệu phổ biến của thai dưới 20 tuần bịchết lưu.- Tử cung nhỏ hơn tuổi thai.- Bệnh nhân thấy bụng bé đi hay không to thêm, mặc dù đã mất kinh lâu.- Xét nghiệm HCG trong nước tiểu chỉ âm tính sau khi thai đã chết một thời giannên ít giá trị.- Siêu âm cho chuẩn đoán sớm, chính xác như không thấy hoạt động tim thai hoặcchỉ nhìn thấy túi ối mà không thấy âm vang thai, hình ảnh túi ối méo mó, khôngđều.4.2 Thai trên 20 tuần: Chuẩn đoán dễ dàng hơn- Mất các dấu hiệu thai sống: thai không cử động.- Tử cung nhỏ dần, chiều cao tử cung giảm.- Hai vú tiết sữa non tự nhiên làm cho bệnh nhân chú ý đến hiện tượng này.- Ra máu âm đạo (ít gặp hơn so với thai dưới 20 tuần).- Tim thai âm tính nghe bằng ống nghe hoặc máy Doppler hay siêu âm.- Siêu âm:+ Có dấu hiệu Spalding I (chồng khớp).+ Dấu hiệu Halo (hai vòng đầu).+ Dấu hiệu Robertson (trong tim thai, hoặc trong mạch máu lớn của thai có chứahơi tạo phản xạ âm vang đậm và không có âm vang ở phía dưới).+ Tìm thấy buồng tim nhưng không thấy van tim hoạt động.- Nước ối có thể giảm so với tuổi thai.- Chụp X quang:+ Đầu thai méo mó (dấu hiệu Spalding I) do xương sọ chồng lên nhau, xuất hiệnkhi thai chết độ 10 ngày.+ Cột sống thai nhi bị gấp khúc (dấu hiệu Spaldin ...