BỆNH HÔI MIỆNG (BAD BREATH)
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 164.64 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài thơ trên diễn tả và so sánh một nụ cười và hơi thở một người mình yêu mến, Nhưng nếu bộ răng của bạn mà bị sún, sâu, hoặc tẽ ra và hơi thở của bạn quá nồng nàn thì là một cái nạn lớn có thể đưa tới việc nản lòng. Hội đồng Nha Khoa Mỹ (American Dental Association) phỏng đoán 50-65% người lớn (trong 85 triệu người Mỹ) bị chứng bệnh hôi miệng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HÔI MIỆNG (BAD BREATH)BỆNH HÔI MIỆNG (BAD BREATH) Hôm nay cắp sách đến trườngNgồi chung một ghế chuyện trò quen em Dáng em xinh đẹp như tiênCó chiếc răng giả bựa vàng bám quanh Tươi cười em nói đôi lời Hơi thở nồng nhiệt mọi người quay đi Thương em anh nhắn đôi lời Nên đi chữa trị, người đời bớt chê... BSNK Anne-Marie Hòa NguyễnBài thơ trên diễn tả và so sánh một nụ cười và hơi thở một người mình yêu mến,Nhưng nếu bộ răng của bạn mà bị sún, sâu, hoặc tẽ ra và hơi thở của bạn quánồng nàn thì là một cái nạn lớn có thể đ ưa tới việc nản lòng. Hội đồng Nha KhoaMỹ (American Dental Association) phỏng đoán 50 -65% người lớn (trong 85 triệungười Mỹ) bị chứng bệnh hôi miệng.Hằng năm, người Mỹ chi tiêu khoảng 1 tỷ Mỹ kim mỗi năm để mua sắm thuốc rửamiệng, kẹo the hoặc chewinggum để giữ cho thơm miệng. Những phẩm chất nàychỉ công hiệu trong thời gian rất ngắn ngủi. Thuốc n ước súc miệng (mouthwashes)chỉ công dụng trong khoảng 1 tới 3 giờ đồng hồ. Chúng ta cũng n ên biết phầnđông những bình thuốc tráng miệng đều có chất alcohol và có thể kích thíchnhững mô phần trong miệng (Irritation of oral tissues) làm cho bệnh hôi miệngthành nặng hơn.Miệng hôi, tiếng Mỹ thường gọi là bad breath hoặc danh từ trong chuyên khoa gọilà Halitosis. Chữ Halitosis xuất gốc từ tiếng Latinh – halitus là hơi thở và osislà tình trạng. Hơi thở hôi là một vấn đề quen thuộc đối với các chuyên viênngành nha và bệnh nhân. Có người tự giác, đến than với bác sĩ rằng mình bị hôimiệng. Thường hơn, người bị hôi miệng không biết miệng mình bị hôi. Tình trạngnày có thể xảy ra trong mọi người ở mọi lứa tuổi và có thể nặng ở một số người,đến mức độ bị mọi người xa lánh. Bài viết này sẽ trình bày và dẫn giải những lýdo đưa tới bệnh hôi miệng và cách thức điều trị căn bệnh này.Các mùi gây khó chịu có thể do nhiều nguồn khác nhau trong cơ thể. Chứng bệnhnặng mùi có thể phát khởi từ khoang miệng (oral cavity), hốc mũi (nasalpassages), đường khí quản (upper respiratory tract), hoặc phần tr ên của đườngtiêu hóa (upper digestive tract). Người Việt Nam chúng ta thường tin và nghĩ rằngtình trạng hôi miệng xảy ra vì mình bị bệnh đau bao tử hoặc bệnh phổi. Nhữngnghiên cứu cho thấy 85% căn bệnh hôi miệng đều phát xuất từ khoang miệng.10% còn lại phát xuất từ đường hô hấp, đường tiêu hóa, hoặc những bệnh nhưbệnh viêm gan (cirrhosis), bệnh tiểu đường (diabetes), hoặc bệnh thận (kidneyfailure).Có hai nguyên nhân gây ra bệnh hôi miệng: do miệng, và không do miệng. (bảngkê 1). Nói chung, với số người bị hôi miệng, nguyên nhân gây hôi nằm ngay trongmiệng. Lý do chính gây ra bệnh hôi miệng là sự thối nát của vi trùng (bacterialputrefaction) và việc sản xuất những tính chất sulfur. Trong khoang miệng, chúngta có hơn 300 loại vi trùng sống tương trợ lẫn nhau với những cấu tạo phức tạpchung quanh những mô bao bọc chân răng, lưỡi và cuống họng. Phần đông nhữngvi trùng gây biến chứng bệnh hôi miệng đều thuộc loại vi trùng kỵ khí, G-.Những vi trùng này chuyển hóa những chất axit amino tiết ra từ thực phẩm vànhững chất peptide từ nước bọt thành những khí chất phụ khác (gas by-products).Nghiên cứu cho thấy hydrogen sulfide (H2S), methyl mercaptan (CH3SH),dimethylsulfide (CH3SCH3), hoặc dimethyl disulfide là những chất sulfur dễ bayhơi có mùi hôi, là chủ yếu trong chứng hơi thở hôi. Những khí chất nêu trên cònđược gọi chung trong sách vở là hợp chất khí sulfur (volatile sulfur (volatilesulfur compounds, VSCs).Khi nói tới khoang miệng, chúng ta cũng nên biết tầm quan trọng của nước bọt,nước miếng. Nước miếng có rất nhiều công dụng, chẳng hạn như có tính chấtkháng vi khuẩn (antibacterial), kháng siêu vi trùng (antivirus), kháng trị nấm(antifungal), chất lượng dung hòa (buffering capacity), và tẩy sạch khoang miệng(mechanical cleansing of the oral cavity).Tóm lại, nước miếng được coi như là một loại xà bông rất tốt trong miệng, có tínhchất sát trùng. Đồng thời, nước bọt còn có công dụng hòa tan (solvent) hoặc tậndiệt những phẩm chất bay hơi nặng mùi (malodorous volative compounds).Nếu những chất nặng mùi này được hòa tan trong nước miếng thì sự cảm nhậnmùi hôi cũng được giảm đi. Nhưng nếu mực nước miếng bị ngưng chặn hoặc giảmthiếu, thì lượng chất sulfur sẽ tăng tr ưởng và sẽ dễ dàng cảm nhận hơn. Phầnnhiều chúng ta nuốt hoặc hít hơi vào trước khi phát âm. Bởi vì thế, chúng ta rất dễdàng nhận ra những người bị bệnh hôi miệng khi họ đang thao thao bất tuyệt.I. Nguồn hôi do miệng (bảng kê 2)A. Bệnh nướu răng – bệnh nha chu (gum diseases)Bệnh răng và bệnh viêm lợi kinh niên (Chronic gingivitis) có lẽ là những nguyênnhân gây hôi miệng nhiều nhất, vì tạo điều kiện thuận lợi cho các vi trùng pháttriển tối đa. Khi nướu răng đã bị nhiễm độc, tình trạng sẽ lây tới những hốc trốngdưới nướu răng (pockets). Những hốc rỗng này là nơi chứa đựng nhiều loại ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HÔI MIỆNG (BAD BREATH)BỆNH HÔI MIỆNG (BAD BREATH) Hôm nay cắp sách đến trườngNgồi chung một ghế chuyện trò quen em Dáng em xinh đẹp như tiênCó chiếc răng giả bựa vàng bám quanh Tươi cười em nói đôi lời Hơi thở nồng nhiệt mọi người quay đi Thương em anh nhắn đôi lời Nên đi chữa trị, người đời bớt chê... BSNK Anne-Marie Hòa NguyễnBài thơ trên diễn tả và so sánh một nụ cười và hơi thở một người mình yêu mến,Nhưng nếu bộ răng của bạn mà bị sún, sâu, hoặc tẽ ra và hơi thở của bạn quánồng nàn thì là một cái nạn lớn có thể đ ưa tới việc nản lòng. Hội đồng Nha KhoaMỹ (American Dental Association) phỏng đoán 50 -65% người lớn (trong 85 triệungười Mỹ) bị chứng bệnh hôi miệng.Hằng năm, người Mỹ chi tiêu khoảng 1 tỷ Mỹ kim mỗi năm để mua sắm thuốc rửamiệng, kẹo the hoặc chewinggum để giữ cho thơm miệng. Những phẩm chất nàychỉ công hiệu trong thời gian rất ngắn ngủi. Thuốc n ước súc miệng (mouthwashes)chỉ công dụng trong khoảng 1 tới 3 giờ đồng hồ. Chúng ta cũng n ên biết phầnđông những bình thuốc tráng miệng đều có chất alcohol và có thể kích thíchnhững mô phần trong miệng (Irritation of oral tissues) làm cho bệnh hôi miệngthành nặng hơn.Miệng hôi, tiếng Mỹ thường gọi là bad breath hoặc danh từ trong chuyên khoa gọilà Halitosis. Chữ Halitosis xuất gốc từ tiếng Latinh – halitus là hơi thở và osislà tình trạng. Hơi thở hôi là một vấn đề quen thuộc đối với các chuyên viênngành nha và bệnh nhân. Có người tự giác, đến than với bác sĩ rằng mình bị hôimiệng. Thường hơn, người bị hôi miệng không biết miệng mình bị hôi. Tình trạngnày có thể xảy ra trong mọi người ở mọi lứa tuổi và có thể nặng ở một số người,đến mức độ bị mọi người xa lánh. Bài viết này sẽ trình bày và dẫn giải những lýdo đưa tới bệnh hôi miệng và cách thức điều trị căn bệnh này.Các mùi gây khó chịu có thể do nhiều nguồn khác nhau trong cơ thể. Chứng bệnhnặng mùi có thể phát khởi từ khoang miệng (oral cavity), hốc mũi (nasalpassages), đường khí quản (upper respiratory tract), hoặc phần tr ên của đườngtiêu hóa (upper digestive tract). Người Việt Nam chúng ta thường tin và nghĩ rằngtình trạng hôi miệng xảy ra vì mình bị bệnh đau bao tử hoặc bệnh phổi. Nhữngnghiên cứu cho thấy 85% căn bệnh hôi miệng đều phát xuất từ khoang miệng.10% còn lại phát xuất từ đường hô hấp, đường tiêu hóa, hoặc những bệnh nhưbệnh viêm gan (cirrhosis), bệnh tiểu đường (diabetes), hoặc bệnh thận (kidneyfailure).Có hai nguyên nhân gây ra bệnh hôi miệng: do miệng, và không do miệng. (bảngkê 1). Nói chung, với số người bị hôi miệng, nguyên nhân gây hôi nằm ngay trongmiệng. Lý do chính gây ra bệnh hôi miệng là sự thối nát của vi trùng (bacterialputrefaction) và việc sản xuất những tính chất sulfur. Trong khoang miệng, chúngta có hơn 300 loại vi trùng sống tương trợ lẫn nhau với những cấu tạo phức tạpchung quanh những mô bao bọc chân răng, lưỡi và cuống họng. Phần đông nhữngvi trùng gây biến chứng bệnh hôi miệng đều thuộc loại vi trùng kỵ khí, G-.Những vi trùng này chuyển hóa những chất axit amino tiết ra từ thực phẩm vànhững chất peptide từ nước bọt thành những khí chất phụ khác (gas by-products).Nghiên cứu cho thấy hydrogen sulfide (H2S), methyl mercaptan (CH3SH),dimethylsulfide (CH3SCH3), hoặc dimethyl disulfide là những chất sulfur dễ bayhơi có mùi hôi, là chủ yếu trong chứng hơi thở hôi. Những khí chất nêu trên cònđược gọi chung trong sách vở là hợp chất khí sulfur (volatile sulfur (volatilesulfur compounds, VSCs).Khi nói tới khoang miệng, chúng ta cũng nên biết tầm quan trọng của nước bọt,nước miếng. Nước miếng có rất nhiều công dụng, chẳng hạn như có tính chấtkháng vi khuẩn (antibacterial), kháng siêu vi trùng (antivirus), kháng trị nấm(antifungal), chất lượng dung hòa (buffering capacity), và tẩy sạch khoang miệng(mechanical cleansing of the oral cavity).Tóm lại, nước miếng được coi như là một loại xà bông rất tốt trong miệng, có tínhchất sát trùng. Đồng thời, nước bọt còn có công dụng hòa tan (solvent) hoặc tậndiệt những phẩm chất bay hơi nặng mùi (malodorous volative compounds).Nếu những chất nặng mùi này được hòa tan trong nước miếng thì sự cảm nhậnmùi hôi cũng được giảm đi. Nhưng nếu mực nước miếng bị ngưng chặn hoặc giảmthiếu, thì lượng chất sulfur sẽ tăng tr ưởng và sẽ dễ dàng cảm nhận hơn. Phầnnhiều chúng ta nuốt hoặc hít hơi vào trước khi phát âm. Bởi vì thế, chúng ta rất dễdàng nhận ra những người bị bệnh hôi miệng khi họ đang thao thao bất tuyệt.I. Nguồn hôi do miệng (bảng kê 2)A. Bệnh nướu răng – bệnh nha chu (gum diseases)Bệnh răng và bệnh viêm lợi kinh niên (Chronic gingivitis) có lẽ là những nguyênnhân gây hôi miệng nhiều nhất, vì tạo điều kiện thuận lợi cho các vi trùng pháttriển tối đa. Khi nướu răng đã bị nhiễm độc, tình trạng sẽ lây tới những hốc trốngdưới nướu răng (pockets). Những hốc rỗng này là nơi chứa đựng nhiều loại ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0