Bệnh keo màng bụng là một bệnh hiếm gặp, diễn tiến trầm trọng, tiên lượng nặng nề và thường hay tái phát. Về giải phẫu bệnh chưa có sự đánh giá thống nhất. Theo quan điểm hiện nay, bệnh thứ phát từ những khối u ác tính tiết dịch nhầy và thường có nguồn gốc từ buồng trứng hay ruột thừa với sự chuyển, ghép những tế bào biểu mô trong phúc mạc. Cần phải nhấn mạnh rằng những khối u này có mức độ ác tính thấp mà trước đó có thể có hay không có biểu hiện,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH KEO MÀNG BỤNG BỆNH KEO MÀNG BỤNGTÓM TẮTBệnh keo màng bụng là một bệnh hiếm gặp, diễn tiến trầm trọng, tiên lượngnặng nề và thường hay tái phát. Về giải phẫu bệnh chưa có sự đánh giáthống nhất. Theo quan điểm hiện nay, bệnh thứ phát từ những khối u ác tínhtiết dịch nhầy và thường có nguồn gốc từ buồng trứng hay ruột thừa với sựchuyển, ghép những tế bào biểu mô trong phúc mạc. Cần phải nhấn mạnhrằng những khối u này có mức độ ác tính thấp mà trước đó có thể có haykhông có biểu hiện, điều đó đặt ra nghi ngờ trong chẩn đoán nguyên nhânlành tính. ACE và CA 19-9 giúp cho định hướng chẩn đoán. Chẩn đoán bệnhtrước mổ dựa trên siêu âm, chụp cắt lớp điện toán và chụp cộng hưởng từ.Những xét nghiệm này có ích để lượng giá kết quả trị liệu và theo dõi. Ðiềutrị ngoại khoa là phương pháp hữu hiệu và ngay cả trong những trường hợptái phát. Hiện nay hóa-nhiệt trị liệu trong mổ và hóa trị tại chỗ ngay sau mổmang đến những hy vọng trong việc điều trị bệnh keo màng bụng. Sự phốihợp của hai phương pháp hóa trị nêu trên đang còn nghiên cứu thêm.SUMMARYPSEUDOMYXOMA PERITONEITran Thien Trung * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 2 - No 4 - 1998: 203-206Pseudomyxoma peritonei is a rare condition, severe evolution, poorprognosis and frequent recurrence. Pathological features are stillcontroversial. According to the present concepts, pseudomyxoma peritoneiis a disease resulting from rupture of a mucocele of the appendix or mucin-secreting ovarian adenocarcinoma. This is the low-grade malignant tumor,so that it is a doubt when diagnosis is considered as a benign condition. ECAand CA 19-9 are only useful for orientation of diagnosis. Preoperativediagnosis is based on ultrasound, CT-Scan and MRI. These imagingtechniques are useful for evaluation of treatment and follow-up. Surgicalresection is the only known effective therapy for this condition. At thepresent time, intraperitoneal hyperthermo-chemotherapy and early postoperative intraperitoneal chemotherapy are expected measurements. Furtherstudy is needed for the combination of above-mentioned chemotherapies intreatment of pseudomyxoma peritonei.ÐẶT VẤN ÐỀBệnh keo màng bụng (Maladie gélatineuse du péritoine) hay còn gọi là unhầy giả phúc mạc (Pseudomyxome péritonéal) là một bệnh hiếm gặp, chỉchiếm từ 1/10.000 - 2/10.000 các trường hợp phẫu thuật(3,15,17,23). Gặp ở nữnhiều gấp 3 lần nam(1,15,17,23), diễn biến âm thầm, thường tái phát, chẩn đoánkhó khăn(3) đưa đến hậu quả chết người.Bệnh này được Cruveilhier mô tả năm 1848(1,7). Năm 1884, Werth mô tảdịch keo trong màng bụng sau một trường hợp vỡ nang buồngtrứng(6,11,14,15,17,23). Năm 1901, Frankel gặp bệnh này sau vỡ bọc niêm dịchruột thừa (Mucocèle)(6,7,13,17).Qua một trường hợp được điều trị tại Khoa Ngoại bệnh viện C. HURIEZ-Lille năm 1996, chúng tôi muốn nêu lên một số nhận xét giúp cho chẩn đoánvà điều trị tốt hơn khi chúng ta gặp loại bệnh lý hiếm này.BỆNH ÁNBệnh nhân ET.A.B. Mohamed, nam, 49 tuổi, ở Lille-Pháp, nhập viện02/03/1996 vì bụng lớn dần và đau bụng. Tháng 4/1994 bệnh nhân đ ược mổvì bệnh keo màng bụng, nguyên nhân do u của ruột thừa. Xử trí: cắt ruộtthừa, cắt manh tràng và lấy đi dịch keo màng bụng. Giải phẫubệnh: ung thư biểu mô tuyến nhầy của ruột thừa (Cystadénocarcinome hayAdénocarcinome muconaps/?>.)ed ,gnụb pắhk nal uađ,gnáht 2 gnort gk5 tấm ,tệik yus gnạrt gnổT oek hcịdtúh :gnụb ổ òd cọhC .nầd nớl àv gnớưhc gnụb X .hnìhnểiđ gnôhk yầhn gnạd oàb ết mệihgn téx ,năhk óhk iạđgnauq X ;ộb nàot ờm gnụb :nạ os aửs gnôhk gnụb gnauqnệiđ pớl tắc pụhC ;írt ịv hcệl yẩđ ịb gnàrt iạđ:gnàrt yẩđ ịb nauq ơc các àv gnipollacS nag aủctếyuhk hnìh :náot ịb nag :ừt gnởưh gnộc pụhC ;gnờưhthnìb írt ịv iỏhk hcệl g?ùv gnừt hcịd ụt àv hcịd nàrt,iárt nêb ềv hcệl yẩđ lm/g?01 àl ECA :aóh hniS ;hcạhuềihn óc àv gnụb ổ gnort N(dịch trong ổ bụng. Ngày 19/4/1996, bệnh nhân tái khám với diễn tiến tốt,không tái phát và tiếp tục Hóa trị hỗ trợ bằng 5 F.U + Acide Folinique vì lýdo: ung thư ruột thừa.BÀN LUẬNNguyên nhânThường gặp nhất là ở buồng trứng và ruột thừa(1,2,3,7,14,23). Ở buồng trứngchiếm tỷ lệ từ 34-60% TH(1,7,13). Ở ruột thừa chiếm tỷ lệ 30-52% TH(1,7,13).Nguyên nhân phối hợp giữa u biểu mô nhầy buồng trứng dạng nang và bọcniêm dịch ruột thừa là 18-18,6% TH bệnh keo màng bụng(7), tuy nhiên cónhững trường hợp u biểu mô nhầy buồng trứng dạng nang và bọc niêm dịchruột thừa nhưng không gây ra bệnh keo màng bụng(21). Những nguyên nhânít gặp hơn như ung thư đường tiêu hóa: đại tràng, dạ dày, ruột non, đườngmật hoặc ung thư tinh hoàn, tử cung(1,5,7,13,14,23) và ung thư tụy(2), hiếm hơnnữa là u sau phúc mạc(14). Cuối cùng không rõ nguyên nhân trong 10%TH(13).Giải phẫu bệnhQuan điểm hiện nay về giải phẫu bệnh còn rất khác nhau giữa u lành hay áctính, hoặc là u ở ranh giới giữa lành và ác tính, hoặc là u ác tính ở mức độth ...