Bệnh khí phế thũngCơ quan hô hấp bao gồm khí quản, 2 phế quản (phải và trái)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 164.69 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh khí phế thũngCơ quan hô hấp bao gồm khí quản, 2 phế quản (phải và trái) rồi đến các tiểu phế quản cuối cùng là các phế nang. Phế nang là bộ phận nhỏ nhất trong phổi, là những túi khí được sắp xếp tương tự như một chùm nho, nằm ở đầu tận của ống dẫn khí nhỏ nhất, nơi thực hiện chức năng trao đổi khí rất quan trọng của phổi. Khi hít vào, thành ngực nở ra, không khí đi vào qua các ống dẫn khí vào phế nang, làm cho các phế nang nở ra...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh khí phế thũngCơ quan hô hấp bao gồm khí quản, 2 phế quản (phải và trái) Bệnh khí phế thũngCơ quan hô hấp bao gồm khí quản, 2 phế quản (phải và trái) rồi đến các tiểuphế quản cuối cùng là các phế nang. Phế nang là bộ phận nhỏ nhất trongphổi, là những túi khí được sắp xếp tương tự như một chùm nho, nằm ở đầutận của ống dẫn khí nhỏ nhất, nơi thực hiện chức năng trao đổi khí rất quantrọng của phổi. Khi hít vào, thành ngực nở ra, không khí đi vào qua các ốngdẫn khí vào phế nang, làm cho các phế nang nở ra chứa một lượng lớnkhông khí. Ở thì thở ra, thể tích phổi thu nhỏ, các phế nang co lại đẩy khôngkhí ra ngoài. Khi cấu trúc của phế nang bị phá hủy, độ co giãn giảm, mấttính đàn hồi sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng không khí, không được lưu thông,khí bị bắt giữ trong phế nang, làm giảm khả năng trao đổi oxy và khí CO2.Có thể nói bệnh KPT là tình trạng căng giãn thường xuyên và phá huỷkhông hồi phục ở thành của các khoang chứa khí dưới tiểu phế quản tận.Nhóm bệnh này là nguyên nhân xếp hàng thứ 4 gây tử vong ở Hoa Kỳ. Tỷ lệtử vong do KPT đang có chiều hướng tăng lên. Bệnh tuy khó điều trị nhưnghoàn toàn có khả năng dự phòng được.Nguyên nhân và bệnh sinh- Viêm phế quản mạn tính: Viêm nhiễm lan đến các tiểu phế quản tận ởtrung tâm tiểu thuỳ, gây phá huỷ cấu trúc tiểu phế quản. Viêm phế quản mạntính có thể do vi sinh vật (vi khuẩn, virut, ký sinh trùng) nhưng cũng có thểdo một số nguyên nhân khác như tác động của hoá chất, bụi bẩn, khói do cácchất đốt như than đá, khói bếp, khói thuốc lá, thuốc lào. Đặc điểm của khóithuốc lá, thuốc lào là có thể làm tê liệt tạm thời các lông chuyển của thànhphế quản, tiểu phế quản và phế nang. Khi các lông chuyển bị tê liệt thì cácchất gây kích ứng sẽ bị ứ đọng lại ở phổi và dần dần thâm nhiễm vào cácphế nang gây viêm và cuối cùng làm xơ hoá các sợi chun gây căng giãnkhông hồi phục các tiểu phế quản và phế nang.Người ta cũng nghiên cứu thấy rằng có một số bệnh nhân bị bệnh KPT là dothiếu một loại protein có tên là AAt (anpha1-antitripsin). Đây là một loạiprotein có tác dụng bảo vệ các cấu trúc chun của phổi tránh tác động củamột số men (enzym). Nếu thiếu protein AAt có thể dẫn đến tổn thương phổitiến triển và hậu quả là bị bệnh KPT.- Hen phế quản: bệnh hen suyễn mạn tính kéo dài nhiều năm cũng làm cănggiãn thường xuyên các thành phế quản, phế nang và cả hệ thống mao mạchcủa tổ chức phổi mà hậu quả có thể là gây nên KPT.Trong các bệnh về phổi thì bệnh lao cũng là một trong những nguyên nhânđáng kể gây nên KPT. Khi bị lao phổi, vi khuẩn sẽ làm tổn hại và gây nêntổn thương xơ hoá thành phế nang và làm căng giãn các phế nang.- Người ta cũng đề cập đến bệnh KPT có thể do nghề nghiệp như một sốnghệ sĩ thổi kèn (nhạc công), công nhân thổi bóng đèn thuỷ tinh hoặc bịbệnh bụi phổi.- Biến dạng lồng ngực hoặc chít hẹp phế quản: Gây tắc nghẽn phế quản vàphế nang, lâu ngày thành KPT.- Lão suy: Xơ hoá phổi người già gây giãn phế nang.- Cơ địa di truyền thường phát sinh KPT toàn tiểu thuỳ.Phân loạiCần phân biệt với giãn phổi cấp, là tình trạng giãn phế nang tạm thời, khôngcó phá huỷ tổ chức, gặp trong hen phế quản, hoặc giãn phổi còn bù. Các loạiKPT khác (giả khí phế thũng), KPT bẩm sinh (không có phá huỷ) do tiểuphế quản bị tắc nghẽn, phế quản giảm sản, mạch máu bị chèn ép hoặc tắcnghẽn do u phế quản.- KPT có thể là nguyên phát tổn thương ở trung tâm tiểu thuỳ hoặc trung tâmtuyến nang (còn gọi là KPT typ B). KPT toàn tiểu thùy hoặc đa tuyến nang(còn gọi là KPT typ A). KPT tuyến nang xa (còn gọi là KPT cạnh vách).Tổn thương các ống phế nang và túi phế nang ở ngoại vi tuyến nang, sátmàng phổi, hoặc dọc theo các vách liên tiểu thuỳ.- KPT thứ phát hoặc khí phế thũng quanh tiểu phế quản do tình trạng viêmphế quản mạn lan từ trên xuống tới các tiểu phế quản tận ở trung tâm tiểuthuỳ, các tiểu phế quản này vì không có sụn, nên nhanh chóng bị phá huỷ vàgiãn ra (do thường xuyên bị tăng áp lực ở thì thở ra), tạo thành các bóng khíthũng ở trung tâm tiểu thuỳ. Còn các phế nang ở ngoại vi tiểu thuỳ vẫn bìnhthường, các mao mạch phổi không bị phá huỷ. Cho nên khi thiếu ôxy, sẽ tạonên các shunt giải phẫu (thông giữa động mạch và tĩnh mạch phổi). Hậu quảsẽ làm cao áp tiểu tuần hoàn, dẫn đến ứ huyết ở tim phải và trở thành tâmphế mạn. Trên lâm sàng thấy bệnh nhân vừa có phù, vừa có tím. KPT còngặp ở những người mắc bệnh nghề nghiêp lâu năm (bệnh bụi phổi), người bịcác tổn thương xơ ( thứ phát sau lao).Biểu hiện lâm sàng Chẩn đoán bệnh qua phim CT Scanner.Phế nang là nơi mà ôxy (được hít vào từ không khí) trao đổi với khí CO2của máu ở phổi (CO2 được sinh ra qua quá trình chuyển hóa của các tế bào,được máu vận chuyển từ tế bào về phổi). Kết quả của sự trao đổi này là oxytừ không khí được đi vào máu và CO2 từ máu sẽ được thải ra ngoài. Khiphổi bị mất tính năng đàn hồi, bệnh nhân có cảm giác khó thở, đặc biệt làkhó thở thì thở ra. Khó thở xuất hiện thường xuyên hoặc khi gắng sức, nhấtlà lúc mang vác nặng, lên cầu thang hoặc làm việc nặng, quá sức, mệt mỏivà giảm khả năng hoạt động thể lực. Khó thở có thể tăng lên khi nằm hoặcđang mắc một bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp nào đó, nhất là nhiễm khuẩnđường hô hấp dưới (viêm phế quản, viêm phế quản - phổi, áp-xe phổi...).Phế quản không còn thông thoáng nên sẽ bị ứ các chất tiết làm bệnh nhânphải ho để tống những chất này ra ngoài. Giãn lồng ngực, gõ vang là triệuchứng của khí phế thũng. Phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi là biến chứng gâybệnh tim phổi mạn tính.Các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết như Xquang phổi, chụp CT, chụpcộng hưởng từ (MRI), đo chức năng hô hấp, xét nghiệm máu ngoại vi, xétnghiệm đờm, điện tim... giúp cho việc chẩn đoán bệnh chính xác hơn nhiều.Bệnh khí phế thũng nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể đểlại biến chứng nguy hiểm như tâm phế mạn tính, suy hô hấp, tràn khí màngphổi (do vỡ bóng khí) hoặc gây tắc nghẽn động mạch phổi.Các loại KPT kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh khí phế thũngCơ quan hô hấp bao gồm khí quản, 2 phế quản (phải và trái) Bệnh khí phế thũngCơ quan hô hấp bao gồm khí quản, 2 phế quản (phải và trái) rồi đến các tiểuphế quản cuối cùng là các phế nang. Phế nang là bộ phận nhỏ nhất trongphổi, là những túi khí được sắp xếp tương tự như một chùm nho, nằm ở đầutận của ống dẫn khí nhỏ nhất, nơi thực hiện chức năng trao đổi khí rất quantrọng của phổi. Khi hít vào, thành ngực nở ra, không khí đi vào qua các ốngdẫn khí vào phế nang, làm cho các phế nang nở ra chứa một lượng lớnkhông khí. Ở thì thở ra, thể tích phổi thu nhỏ, các phế nang co lại đẩy khôngkhí ra ngoài. Khi cấu trúc của phế nang bị phá hủy, độ co giãn giảm, mấttính đàn hồi sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng không khí, không được lưu thông,khí bị bắt giữ trong phế nang, làm giảm khả năng trao đổi oxy và khí CO2.Có thể nói bệnh KPT là tình trạng căng giãn thường xuyên và phá huỷkhông hồi phục ở thành của các khoang chứa khí dưới tiểu phế quản tận.Nhóm bệnh này là nguyên nhân xếp hàng thứ 4 gây tử vong ở Hoa Kỳ. Tỷ lệtử vong do KPT đang có chiều hướng tăng lên. Bệnh tuy khó điều trị nhưnghoàn toàn có khả năng dự phòng được.Nguyên nhân và bệnh sinh- Viêm phế quản mạn tính: Viêm nhiễm lan đến các tiểu phế quản tận ởtrung tâm tiểu thuỳ, gây phá huỷ cấu trúc tiểu phế quản. Viêm phế quản mạntính có thể do vi sinh vật (vi khuẩn, virut, ký sinh trùng) nhưng cũng có thểdo một số nguyên nhân khác như tác động của hoá chất, bụi bẩn, khói do cácchất đốt như than đá, khói bếp, khói thuốc lá, thuốc lào. Đặc điểm của khóithuốc lá, thuốc lào là có thể làm tê liệt tạm thời các lông chuyển của thànhphế quản, tiểu phế quản và phế nang. Khi các lông chuyển bị tê liệt thì cácchất gây kích ứng sẽ bị ứ đọng lại ở phổi và dần dần thâm nhiễm vào cácphế nang gây viêm và cuối cùng làm xơ hoá các sợi chun gây căng giãnkhông hồi phục các tiểu phế quản và phế nang.Người ta cũng nghiên cứu thấy rằng có một số bệnh nhân bị bệnh KPT là dothiếu một loại protein có tên là AAt (anpha1-antitripsin). Đây là một loạiprotein có tác dụng bảo vệ các cấu trúc chun của phổi tránh tác động củamột số men (enzym). Nếu thiếu protein AAt có thể dẫn đến tổn thương phổitiến triển và hậu quả là bị bệnh KPT.- Hen phế quản: bệnh hen suyễn mạn tính kéo dài nhiều năm cũng làm cănggiãn thường xuyên các thành phế quản, phế nang và cả hệ thống mao mạchcủa tổ chức phổi mà hậu quả có thể là gây nên KPT.Trong các bệnh về phổi thì bệnh lao cũng là một trong những nguyên nhânđáng kể gây nên KPT. Khi bị lao phổi, vi khuẩn sẽ làm tổn hại và gây nêntổn thương xơ hoá thành phế nang và làm căng giãn các phế nang.- Người ta cũng đề cập đến bệnh KPT có thể do nghề nghiệp như một sốnghệ sĩ thổi kèn (nhạc công), công nhân thổi bóng đèn thuỷ tinh hoặc bịbệnh bụi phổi.- Biến dạng lồng ngực hoặc chít hẹp phế quản: Gây tắc nghẽn phế quản vàphế nang, lâu ngày thành KPT.- Lão suy: Xơ hoá phổi người già gây giãn phế nang.- Cơ địa di truyền thường phát sinh KPT toàn tiểu thuỳ.Phân loạiCần phân biệt với giãn phổi cấp, là tình trạng giãn phế nang tạm thời, khôngcó phá huỷ tổ chức, gặp trong hen phế quản, hoặc giãn phổi còn bù. Các loạiKPT khác (giả khí phế thũng), KPT bẩm sinh (không có phá huỷ) do tiểuphế quản bị tắc nghẽn, phế quản giảm sản, mạch máu bị chèn ép hoặc tắcnghẽn do u phế quản.- KPT có thể là nguyên phát tổn thương ở trung tâm tiểu thuỳ hoặc trung tâmtuyến nang (còn gọi là KPT typ B). KPT toàn tiểu thùy hoặc đa tuyến nang(còn gọi là KPT typ A). KPT tuyến nang xa (còn gọi là KPT cạnh vách).Tổn thương các ống phế nang và túi phế nang ở ngoại vi tuyến nang, sátmàng phổi, hoặc dọc theo các vách liên tiểu thuỳ.- KPT thứ phát hoặc khí phế thũng quanh tiểu phế quản do tình trạng viêmphế quản mạn lan từ trên xuống tới các tiểu phế quản tận ở trung tâm tiểuthuỳ, các tiểu phế quản này vì không có sụn, nên nhanh chóng bị phá huỷ vàgiãn ra (do thường xuyên bị tăng áp lực ở thì thở ra), tạo thành các bóng khíthũng ở trung tâm tiểu thuỳ. Còn các phế nang ở ngoại vi tiểu thuỳ vẫn bìnhthường, các mao mạch phổi không bị phá huỷ. Cho nên khi thiếu ôxy, sẽ tạonên các shunt giải phẫu (thông giữa động mạch và tĩnh mạch phổi). Hậu quảsẽ làm cao áp tiểu tuần hoàn, dẫn đến ứ huyết ở tim phải và trở thành tâmphế mạn. Trên lâm sàng thấy bệnh nhân vừa có phù, vừa có tím. KPT còngặp ở những người mắc bệnh nghề nghiêp lâu năm (bệnh bụi phổi), người bịcác tổn thương xơ ( thứ phát sau lao).Biểu hiện lâm sàng Chẩn đoán bệnh qua phim CT Scanner.Phế nang là nơi mà ôxy (được hít vào từ không khí) trao đổi với khí CO2của máu ở phổi (CO2 được sinh ra qua quá trình chuyển hóa của các tế bào,được máu vận chuyển từ tế bào về phổi). Kết quả của sự trao đổi này là oxytừ không khí được đi vào máu và CO2 từ máu sẽ được thải ra ngoài. Khiphổi bị mất tính năng đàn hồi, bệnh nhân có cảm giác khó thở, đặc biệt làkhó thở thì thở ra. Khó thở xuất hiện thường xuyên hoặc khi gắng sức, nhấtlà lúc mang vác nặng, lên cầu thang hoặc làm việc nặng, quá sức, mệt mỏivà giảm khả năng hoạt động thể lực. Khó thở có thể tăng lên khi nằm hoặcđang mắc một bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp nào đó, nhất là nhiễm khuẩnđường hô hấp dưới (viêm phế quản, viêm phế quản - phổi, áp-xe phổi...).Phế quản không còn thông thoáng nên sẽ bị ứ các chất tiết làm bệnh nhânphải ho để tống những chất này ra ngoài. Giãn lồng ngực, gõ vang là triệuchứng của khí phế thũng. Phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi là biến chứng gâybệnh tim phổi mạn tính.Các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết như Xquang phổi, chụp CT, chụpcộng hưởng từ (MRI), đo chức năng hô hấp, xét nghiệm máu ngoại vi, xétnghiệm đờm, điện tim... giúp cho việc chẩn đoán bệnh chính xác hơn nhiều.Bệnh khí phế thũng nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể đểlại biến chứng nguy hiểm như tâm phế mạn tính, suy hô hấp, tràn khí màngphổi (do vỡ bóng khí) hoặc gây tắc nghẽn động mạch phổi.Các loại KPT kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 204 0 0