Danh mục

Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 2)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.66 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

SÁN LÁ RUỘT (FASCICLOSIS BUSKI) Người mắc bệnh do ăn phải ấu trùng hoặc các loại rau nước có chứa nang ấu trùng sán.1. Triệu chứng học: a. Ỉa lỏng, đau bụng lúc đói, có khi có bệnh cảnh tắc ruột b. Thiếu máu phù dinh dưỡng.c. Xét nghiệm máu: HC giảm, BC tăng (chủ yếu BC ái toan tăng)2. Chẩn đoán: a. Lâm sàng có hội chứng kiết lỵ b. Xét nghiệm phân thấy trứng sán.c. Dùng kháng nguyên chẩn đoán.3. Điều trị: a. Nước sắc hạt cau: 1g/1kg, ngâm hạt cau vào nước lạnh 300-500ml sau khi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 2) Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 2) B. SÁN LÁ RUỘT (FASCICLOSIS BUSKI) Người mắc bệnh do ăn phải ấu trùng hoặc các loại rau nước có chứa nangấu trùng sán. 1. Triệu chứng học: a. Ỉa lỏng, đau bụng lúc đói, có khi có bệnh cảnh tắc ruột b. Thiếu máu phù dinh dưỡng. c. Xét nghiệm máu: HC giảm, BC tăng (chủ yếu BC ái toan tăng) 2. Chẩn đoán: a. Lâm sàng có hội chứng kiết lỵ b. Xét nghiệm phân thấy trứng sán. c. Dùng kháng nguyên chẩn đoán. 3. Điều trị: a. Nước sắc hạt cau: 1g/1kg, ngâm hạt cau vào nước lạnh 300-500ml saukhi ngâm lạnh sắc cạn 1/2 lượng nước cho uống vào lúc đói, sau 3 lần uống thấykết quả 100%. b. Betanaphtol viên 0,2: mỗi ngày 0,2, dùng 2 ngày liền. c. Hexylresorcinol: 0,4g cho trẻ dưới 10 tuổi, 1g/24 giờ cho người lớn. d. Phòng bệnh không ăn những rau, củ dưới nước sống. Vệ sinh ăn uống, vệsinh nguồn nước ăn. C. SÁN DÂY LỢN (TAENIA SOLIUM) Người mắc bệnh này do ăn phải trứng sán hoặc tự nhiễm. Người bị sán lợnkhi nôn oẹ trứng sán lên dạ dày lại xuống ruột sẽ nở thành con sán. Người mắc sándây lợn trong ruột thường có từ 2 con sán trở lên. 1. Triệu chứng học: Người mắc sán lợn dây có thể không có biểu hiện triệu chứng gì, chỉ thấycó đốt sán theo phân ra ngoài. Nhưng cũng có thể gặp một số dạng lâm sàng nhưsau: a. Ở trẻ em: - Gây ứa nước dãi, lợm giọng, ợ hoặc nôn. - Đau bụng gan, vàng da, nôn dịch mật. b. Có trường hợp nổi bật là triệu chứng dạ dày ruột: - Đau vùng thượng vị kiểu như loét dạ dày tá tràng. - Có những cơn đau như viêm ruột thừa. - Có những cơn đau như viêm đường mật. c. Có trường hợp nghĩ tới xơ gan: - Gan to, lách to, cổ trướng, THBH - Chảy máu cam, phù hai chân. - Sau tẩy sán ra rồi các triệu chứng trên hết d. Các triệu chứng ngoài ống tiêu hóa rất đa dạng: - Rối loạn thần kinh: + Cơn động kinh, múa vờn có khi nhức đầu, ỉa táo. Giống viêm màng não,có khi bại nửa thân (gặp ở trẻ em) . + Ở người lớn: lo lắng, trầm tư, bẳn tính. - Mắt: gây ảo ảnh nhìn đôi, thấy mọi vật màu vàng, có khi bị loà nhất thời. - Tim mạch: đánh trống ngực, ngoại tâm thu, rối loạn vận mạch. - Hô hấp (rối loạn do hành tuỷ): khó thở như hen, mất tiếng, có khi ho từngcơn khái huyết. - Dị ứng: gây những cơn ngứa, phù Quinck. Có những cơn tấy đỏ, cơn ngứadi chuyển nhanh cùng với cảm giác khó chịu, đau mình mẩy, buồn nôn. - Xét nghiệm máu: BC ái toan tăng (có thể tới 55%) 2. Chẩn đoán: Dựa vào tìm thấy đốt sán trong phân. 3. Điều trị: a. Quinacrin liều 1g-1,2g cho người lớn. - Cách tẩy như sau: 8 giờ sáng (bệnh nhân nhịn ăn) đặt sond tá tràng. Hoà1g-1,2g Quinacrin với nước ấm 40 độ chừng 30-40ml sau đó bơm qua sond vào tátràng (chú ý không bơm thuốc vào khi sond còn nằm ở dạ dày), tiếp theo hoà tan30g magnesie sulfat vào 50-100ml nước ấm tiếp tục bơm qua sond vào tá tràng.Rút sond cho bệnh nhân ăn sáng và nghỉ tại giường. Khi bệnh nhân mót đi ngoàibảo bệnh nhân ngâm đít vào chậu nước ấm 37-40 độ, chờ khi thấy sán ra hết. b. Diclorophen (BD: Ovis (Anh), Plath-Lyse (Pháp), Preventol (Đức),Vermiple (Mỹ)). Viên bọc đường 500mg. - Cách dùng: người bệnh nhịn đói từ tối hôm trước đến sáng hôm sau.Người lớn uống 14 viên (cứ 5 phút uống 2 viên) với 1 lít nước rồi tiếp tục nhịnnước trong 3 giờ. Trẻ em 1 tuổi uống 1 viên. Khi uống thuốc kiêng các dung dịchnước kiềm và hoàn toàn kiêng rượu trong khi dùng và 24 giờ sau (làm mất nguycơ nhiễm độc ở thần kinh trung ương). Với trường hợp khó ra sán có thể uống 3ngày liền. Người lớn 2 ngày đầu mỗi ngày 12 viên, ngày cuối uống 6 viên. c. Niclosamid (BC: Cesticid, Devermine (Hung), Lintex, Phenasal,Radeverm (Đức), Tredermine & Yomesan (Đức)), viên nén 0,5g. - Cách dùng: tối trước ăn nhẹ, lỏng. Sáng sớm hôm sau thức dậy không ăngì uống 2 viên, sau 1 giờ uống thêm 2 viên nữa theo liều người lớn và trẻ em trên8 tuổi. Thuốc có thể nhai kỹ rồi nuốt, hoặc hoà tan vào nước trà để uống. Hai giờsau khi uống lần cuối mới được ăn uống bình thường. Trẻ em dưới 24 tháng 2 lầnuống 1/2 viên cách nhau 1/2 giờ. Từ 2-3 tuổi uống 2 lần, mỗi lần 1 viên như trên. - Chú ý: uống thuốc có thể buồn nôn đau bụng nhẹ. Không cần uống thuốctẩy. Nếu táo thì uống 1 liều thuốc tẩy từ tối hôm trước, kiêng rượu. Nếu đầu sánchưa ra thì cần dùng một liều thuốc tẩy. d. Trong dân gian tẩy sán bằng hạt bí ngô, liều 1 lần tẩy khoảng 30 hạt bíngô tươi đã bóc vỏ cứng. ...

Tài liệu được xem nhiều: