BỆNH LAO DA (Kỳ 1)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 171.24 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh lao da là một trong những bệnh nhiễm khuẩn tương đối phổ biến gây tổn thương sâu sắc trong cơ thể. Bệnh do trực khuẩn lao (Bacille de Koch- BK) gây ra . Trực khuẩn BK do Robert Koch tìm ra năm 1892, hình thể chiều dài từ 24 m rộng 0, 2- 0,6 m. Có một hình thể trực khuẩn lao giảm độc lực Bacille Calmette Guérin - BCG có thể gây những thay đổi mô bệnh học giống như nang lao, nhưng không có sự tiến triển nặng và có khuynh hướng tự lành để lại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LAO DA (Kỳ 1) BỆNH LAO DA (Kỳ 1) Giáo trình Bệnh Da và hoa liễu HVQY Bệnh lao da là một trong những bệnh nhiễm khuẩn tương đối phổ biến gây tổn thương sâu sắc trong cơ thể. Bệnh do trực khuẩn lao (Bacille de Koch- BK) gây ra . Trực khuẩn BK do Robert Koch tìm ra năm 1892, hình thể chiều dài từ 2- 4 m rộng 0, 2- 0,6 m. Có một hình thể trực khuẩn lao giảm độc lực Bacille Calmette Guérin - BCG có thể gây những thay đổi mô bệnh học giống như nang lao, nhưng không có sự tiến triển nặng và có khuynh hướng tự lành để lại những thay đổi xơ hoá. 1. Sự lây truyền của bệnh. - Đường lây truyền qua tiếp xúc: trực khuẩn lao được đưa đến da từ cơ quan nội tạng hoặc hiếm hơn từ bên ngoài. Có người bị luput lao ở dái tai vì đã nhờ một bệnh nhân lao phổi xâu tai để đeo khuyên, kim khâu dính nước bọt của bệnh nhân. Các nhân viên phục vụ ở giảng đường phẫu tích, công nhân lò sát sinh có thể bị lây trực tiếp từ những bệnh phẩm qua da bị xây xát. Tuy vậy đại đa số trường hợp trực khuẩn lao được đa đến da từ các phủ tạng bị lao: như lao phổi, lao hạch lymphô, lao xơng. Chính vì thế lao da luôn là biểu hiện thứ phát của nhiễm khuẩn lao. Lao da nguyên phát là điều rất hiếm. Từ các phủ tạng (phổi) trực khuẩn lao đến da bằng nhiều đường: - Đường lymphô : trực khuẩn theo các khe gian bào và mạch lymphô đến trực tiếp vùng tổn thương da, đường lan truyền này thường xẩy ra ở lao hạch. Luput lao hay nổi ở mặt vì trực khuẩn lao từ các hạch cổ và hạch dới hàm được đa đến da qua đường lymphô. Quá trình lao ở hạch trở ngại cho tuần hoàn lymphô, làm cho dịch lymphô chảy ngược chiều vào một số vùng, mang theo cả trực khuẩn lao. - Đường máu : một số mạch máu trong ổ lao ở phủ tạng bị phá huỷ làm cho trực khuẩn lao lan truyền trực tiếp vào máu, từ đó trực khuẩn chuyển vào khắp cơ thể và vào da. Đường lan truyền này gặp trong luput lao, lao hạch, lao sẩn hoại tử và một số thể lao khác. - Lan truyền do tiếp cận : quá trình lao lan truyền dần sang tổ chức lân cận và sau cùng đến một vùng da nào đó. Cách lan truyền này gặp trong lao hạch lymphô và lao xơng . - Tự tiêm truyền : một ổ lao phủ tạng nặng đang tiến triển có nhiều trực khuẩn, những trực khuẩn này có thể lây nhiễm cho vùng da và niêm mạc. Thí dụ lao phổi nặng có thể bị lao ở niêm mạc môi và mũi. Lao thận có thể dẫn đến lao da và cơ quan sinh dục. Phân loại trực khuẩn lao: - Trực khuẩn lao người (Type human) - Trực khuẩn lao bò (Type bovin) - Trực khuẩn lao từ chim loại này hiếm ( Type gallinene) Bệnh lao da không phải là bệnh đơn thuần tổn thương da mà là một bệnh của toàn cơ thể. Trên bệnh nhân lao da ta phát hiện từ 3- - 40 % có lao hạch kèm theo, 25 - 30 % có lao phổi. Còn có thể phát hiện lao ở sinh dục và buồng trứng. Bệnh lao da phụ thuộc vào 3 yếu tố: - Do độc lực của trực khuẩn. - Do số lượng của trực khuẩn. - Do cơ thể của bệnh nhân : trên đaị đa số bệnh nhân lao da thể hiện rất rõ ràng dị ứng với Tuberculin hoặc BCG ở nồng độ 5 %; 10%; 20%, điều đó chứng tỏ trong cơ thể có kháng thể đối với trực khuẩn lao. Dùng phản ứng này để tiên lư- ợng bệnh. Trong lao nặng thì phản ứng này là âm tính. Bệnh còn do môi trờng, yếu tố dinh dưỡng bản thân bệnh nhân sau những bệnh nhiễm trùng khác rồi sau đó mới bị bệnh lao ( trẻ em sau sởi). Bệnh nhân nghiện rợu. 2. Lâm sàng : Hình ảnh lâm sàng của lao còn phụ thuộc vào tuổi, giới, đặc tính về giải phẫu học ở vùng da bị tổn thương và sự liên quan nhiều mặt ở yếu tố miễn dịch và dị ứng. Các tác giả đều phân làm 2 nhóm lao như sau: Nhóm thứ nhất : lao da thực sự, luput thường hoặc luput lao , lao hạch, lao da hạt cơm, lao loét kê da và niêm mạc. Nhóm này có đặc điểm tiến triển chậm, mãn tính, có xu hướng hoại tử và có hình ảnh mô bệnh học đặc trưng . - Đặc điểm : xét nghiệm vi khuẩn trên tổn thương dương tính. - Nuôi cấy và tiêm truyền trên chuột dương tính ( môi trường Lowenstein) - Mô bệnh học điển hình của nang lao : giữa là tế bào khổng lồ, vài trực khuẩn Koch, xung quanh là tế bào lymphô ngoài là tế bào bán liên). - Phản ứng tuberculin (+ +) kèm theo phản ứng tại chỗ. - Thường có lao các bộ phận khác kèm theo. Nhóm thứ 2 : á lao gồm lao sẩn hoại tử, lao dạng liken, lao da cứng. Có tác giả còn phân loại thành á lao sẩn cục, á lao sẩn kê, á lao sẩn hoại tử. Nhóm này có đặc điểm là mãn tính tiến triển ít có xu hướng hoại tử. Đặc điểm : - Xét nghiệm trực khuẩn không thấy thường xuyên. - Nuôi cấy và tiêm truyền ít khi thành công. - Hình ảnh tổ chức học thất thường không có nang đặc hiệu. - Phản ứng với tuberculin (+ , - ) thất thường. - Có thể có hoặc không có các lao ở các bộ phận khác . Các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LAO DA (Kỳ 1) BỆNH LAO DA (Kỳ 1) Giáo trình Bệnh Da và hoa liễu HVQY Bệnh lao da là một trong những bệnh nhiễm khuẩn tương đối phổ biến gây tổn thương sâu sắc trong cơ thể. Bệnh do trực khuẩn lao (Bacille de Koch- BK) gây ra . Trực khuẩn BK do Robert Koch tìm ra năm 1892, hình thể chiều dài từ 2- 4 m rộng 0, 2- 0,6 m. Có một hình thể trực khuẩn lao giảm độc lực Bacille Calmette Guérin - BCG có thể gây những thay đổi mô bệnh học giống như nang lao, nhưng không có sự tiến triển nặng và có khuynh hướng tự lành để lại những thay đổi xơ hoá. 1. Sự lây truyền của bệnh. - Đường lây truyền qua tiếp xúc: trực khuẩn lao được đưa đến da từ cơ quan nội tạng hoặc hiếm hơn từ bên ngoài. Có người bị luput lao ở dái tai vì đã nhờ một bệnh nhân lao phổi xâu tai để đeo khuyên, kim khâu dính nước bọt của bệnh nhân. Các nhân viên phục vụ ở giảng đường phẫu tích, công nhân lò sát sinh có thể bị lây trực tiếp từ những bệnh phẩm qua da bị xây xát. Tuy vậy đại đa số trường hợp trực khuẩn lao được đa đến da từ các phủ tạng bị lao: như lao phổi, lao hạch lymphô, lao xơng. Chính vì thế lao da luôn là biểu hiện thứ phát của nhiễm khuẩn lao. Lao da nguyên phát là điều rất hiếm. Từ các phủ tạng (phổi) trực khuẩn lao đến da bằng nhiều đường: - Đường lymphô : trực khuẩn theo các khe gian bào và mạch lymphô đến trực tiếp vùng tổn thương da, đường lan truyền này thường xẩy ra ở lao hạch. Luput lao hay nổi ở mặt vì trực khuẩn lao từ các hạch cổ và hạch dới hàm được đa đến da qua đường lymphô. Quá trình lao ở hạch trở ngại cho tuần hoàn lymphô, làm cho dịch lymphô chảy ngược chiều vào một số vùng, mang theo cả trực khuẩn lao. - Đường máu : một số mạch máu trong ổ lao ở phủ tạng bị phá huỷ làm cho trực khuẩn lao lan truyền trực tiếp vào máu, từ đó trực khuẩn chuyển vào khắp cơ thể và vào da. Đường lan truyền này gặp trong luput lao, lao hạch, lao sẩn hoại tử và một số thể lao khác. - Lan truyền do tiếp cận : quá trình lao lan truyền dần sang tổ chức lân cận và sau cùng đến một vùng da nào đó. Cách lan truyền này gặp trong lao hạch lymphô và lao xơng . - Tự tiêm truyền : một ổ lao phủ tạng nặng đang tiến triển có nhiều trực khuẩn, những trực khuẩn này có thể lây nhiễm cho vùng da và niêm mạc. Thí dụ lao phổi nặng có thể bị lao ở niêm mạc môi và mũi. Lao thận có thể dẫn đến lao da và cơ quan sinh dục. Phân loại trực khuẩn lao: - Trực khuẩn lao người (Type human) - Trực khuẩn lao bò (Type bovin) - Trực khuẩn lao từ chim loại này hiếm ( Type gallinene) Bệnh lao da không phải là bệnh đơn thuần tổn thương da mà là một bệnh của toàn cơ thể. Trên bệnh nhân lao da ta phát hiện từ 3- - 40 % có lao hạch kèm theo, 25 - 30 % có lao phổi. Còn có thể phát hiện lao ở sinh dục và buồng trứng. Bệnh lao da phụ thuộc vào 3 yếu tố: - Do độc lực của trực khuẩn. - Do số lượng của trực khuẩn. - Do cơ thể của bệnh nhân : trên đaị đa số bệnh nhân lao da thể hiện rất rõ ràng dị ứng với Tuberculin hoặc BCG ở nồng độ 5 %; 10%; 20%, điều đó chứng tỏ trong cơ thể có kháng thể đối với trực khuẩn lao. Dùng phản ứng này để tiên lư- ợng bệnh. Trong lao nặng thì phản ứng này là âm tính. Bệnh còn do môi trờng, yếu tố dinh dưỡng bản thân bệnh nhân sau những bệnh nhiễm trùng khác rồi sau đó mới bị bệnh lao ( trẻ em sau sởi). Bệnh nhân nghiện rợu. 2. Lâm sàng : Hình ảnh lâm sàng của lao còn phụ thuộc vào tuổi, giới, đặc tính về giải phẫu học ở vùng da bị tổn thương và sự liên quan nhiều mặt ở yếu tố miễn dịch và dị ứng. Các tác giả đều phân làm 2 nhóm lao như sau: Nhóm thứ nhất : lao da thực sự, luput thường hoặc luput lao , lao hạch, lao da hạt cơm, lao loét kê da và niêm mạc. Nhóm này có đặc điểm tiến triển chậm, mãn tính, có xu hướng hoại tử và có hình ảnh mô bệnh học đặc trưng . - Đặc điểm : xét nghiệm vi khuẩn trên tổn thương dương tính. - Nuôi cấy và tiêm truyền trên chuột dương tính ( môi trường Lowenstein) - Mô bệnh học điển hình của nang lao : giữa là tế bào khổng lồ, vài trực khuẩn Koch, xung quanh là tế bào lymphô ngoài là tế bào bán liên). - Phản ứng tuberculin (+ +) kèm theo phản ứng tại chỗ. - Thường có lao các bộ phận khác kèm theo. Nhóm thứ 2 : á lao gồm lao sẩn hoại tử, lao dạng liken, lao da cứng. Có tác giả còn phân loại thành á lao sẩn cục, á lao sẩn kê, á lao sẩn hoại tử. Nhóm này có đặc điểm là mãn tính tiến triển ít có xu hướng hoại tử. Đặc điểm : - Xét nghiệm trực khuẩn không thấy thường xuyên. - Nuôi cấy và tiêm truyền ít khi thành công. - Hình ảnh tổ chức học thất thường không có nang đặc hiệu. - Phản ứng với tuberculin (+ , - ) thất thường. - Có thể có hoặc không có các lao ở các bộ phận khác . Các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh học nội khoa bệnh da liễu bệnh ngoài da Bệnh lao da Bệnh do trực khuẩn laoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
7 trang 76 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 40 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 35 0 0 -
5 trang 34 0 0
-
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 34 0 0 -
BỆNH ĐẬU MÙA ( Smallpox ) (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0 -
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0 -
Y học cổ truyền - Bệnh ngũ quan: Phần 2
52 trang 32 0 0 -
6 trang 32 0 0
-
BỆNH LÝ THẦN KINH NGOẠI BIÊN (Kỳ 1)
5 trang 31 0 0 -
241 trang 31 0 0
-
7 trang 31 0 0
-
6 trang 30 0 0
-
5 trang 30 0 0
-
5 trang 29 0 0
-
Chuyên đề Bệnh học nội khoa (Tập 1): Phần 1
116 trang 29 0 0