BỆNH LEUCÉMIE CẤP
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.55 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Leucémie cấp là bệnh máu ác tính trong đó chủ yếu là tăng sinh bạch cầu non loại chưa biệt hóa hoặc biệt hóa rất ít, do đó trong tuỷ đồ và huyết đồ có khoảng trống bạch cầu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LEUCÉMIE CẤP LEUCÉMIE CẤPI. ĐỊNH NGHĨALeucémie cấp là bệnh máu ác tính trong đó chủ yếu là tăng sinh bạch cầu non loạichưa biệt hóa hoặc biệt hóa rất ít, do đó trong tuỷ đồ và huyết đồ có khoảng trốngbạch cầu.II. NGUYÊN NHÂNHiện nay chưa xác định được nguyên nhân, bệnh thường gặp ở trẻ em và người trẻtuổi không phân biệt nam và nữ. Tuy nhiên người ta cũng công nhận một số yếu tốthuận lợi.Những người thường xuyên tiếp xúc với tia X hoặc các tia phóng xạ như nhữngngười làm việc ở khoa X quang hoặc công nhân mỏ rất hiếm, đặc biệt những nạnnhân của các vụ tai nạn hoặc chiến tranh hạt nhân như vụ ném bom nguyên tử ởNhật Bản hoặc vụ rò rỉ của nhà máy điện nguyên tử Trec-nô-bưn. Những ngườithường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại như Toluen, et xăng. Có tác giả còncho rằng do virus thường, nhất là virus cúm trong cúm ác tính.III. SINH LÝ BỆNHTheo định nghĩa đây là bệnh sinh ra do tăng sinh bạch cầu non chưa biệt hóanhững tế bào này sẽ lấn át sự sản sinh những tế bào khác nên dẫn tới những hậuquả sau:- Lấn át dòng hồng cầu: hồng cầu đ ược sản sinh ra ít, hậu quả là thiếu máu trênlâm sàng và xét nghiệm.- Lấn át dòng tiểu cầu: thiếu tiểu cầu nên lâm sàng có hội chứng xuất huyết vớitính chất xuất huyết giảm tiểu cầu - xét nghiệm dòng tiểu cầu cũng giảm.- Bản thân dòng bạch cầu mặc dù tăng về số lượng nhưng thiếu những bạch cầutrưởng thành nên khả năng chống nhiễm trùng bị suy giảm.- Những tế bào non chưa biệt hóa rất dễ thâm nhập vào những tổ chức liên võngnhư gan, lách, hạch làm cho những tổ chức này to ra.Với cách giải thích này ta dễ dàng hiểu được tại sao thể điển hình biểu hiện bằngnhững hội chứng lâm sàng tương ứng mà chúng tôi sẽ trình bày sau đây.IV. TRIỆU CHỨNG1. Thể điển hình:Mặc dù gọi là thể điển hình nhưng triệu chứng lâm sàng chỉ mang tính chất gợi ýđể ta nghĩ đến một bệnh về máu còn quyết định chẩn đoán phải dựa vào huyết đồvà tuỷ đồ. Ở tuyến cơ sở và cộng đồng không thể chẩn đoán được cần chuyểnbệnh nhân đến cơ sở có thể xét nghiệm được để chẩn đoán.- Triệu chứng đầu tiên bao giờ cũng có là sốt. Thường là sốt cao liên tục có thểdao động sốt kéo dài suất quá trình tiến triển của bệnh các thuốc hạ sốt thôngthường không hạ được sất chỉ chờ khi điều trị được lui bệnh sốt mới được cảithiện.- Thiếu máu: cũng giống như thiếu máu khác là giảm số lượng hồng cầu và huyếtsắc tố nhưng thiếu máu ở đây có đặc điểm là thiếu máu rất nhanh và nhiều, có khichỉ trong vòng 1 tuần hoặc 10 ngày người bệnh đã thiếu máu rất nặng.- Xuất huyết: Cùng với sốt và thiếu máu xuất huyết có thể xuất hiện rất sớm mangđủ tính chất của xuất huyết giảm tiểu cầu nghĩa là xuất huyết tự nhiên, nhiều nơinếu xuất huyết dưới da đa hình thái và nhiều lứa tuổi, dấu hiệu dây thắt (+).- Gan, lách, hạch to: thường là to ít chỉ là độ một nhưng thường là to nhanh chỉtrong vài ngày đã sờ thấy lách, người bệnh có thể đau.- Hội chứng loét: thường loét ở miệng, lưỡi, vùng họng hầu. Trên ổ loét có thể phủmột lớp màng trắng bẩn, động vào dễ chảy máu, nếu không để ý rất dễ nhầm vớigiả mạc trong bệnh bạch hầu.- Triệu chứng cận lâm sàng: với những triệu chứng lâm sàng trên bắt buộc ta phảichuyển bệnh nhân lên tuyến trên, tối thiểu phải là tuyến bệnh viện tỉnh có thể làmtuỷ đồ và huyết đồ để chẩn đoán xác định.* Huyết đồ:- Số lượng hồng cầu giảm nặng.- Số lượng tiểu cầu giảm độ tập trung kém.- Số lượng bạch cầu tăng nhưng chủ yếu là những bạch cầu đầu dòng chưa biệthóa hoặc biệt hóa ít. Trong đó bạch cầu trưởng thành rất ít xuất hiện khoảng trốngbạch cầu.* Tuỷ đồ: tuỷ giàu tế bào nhưng chủ yếu là tế bào dòng bạch cầu mà là nhữngbạch cầu non đầu dòng xuất hiện khoảng trống bạch cầu. Trong khi dòng hồng cầuvà tiểu cầu bị lấn át nặng.- Thời gian chảy máu kéo dài (> 10 phút).2. Thể không điển hình:Đây là thể khó chẩn đoán và thường là chẩn đoán được nhờ tình cờ hoặc là sau khisuy xét và làm những xét nghiệm cần thiết. Có nhiều cách phân loại thể bệnhnhưng thường phân chia theo.* Lâm sàng:- Thể đột ngột: bệnh tiến triển rất nhanh người bệnh có thể chết trong vài giờ doxuất huyết nhất là xuất huyết não và xuất huyết tiêu hóa.- Thể chỉ có thiếu máu và sốt: người bệnh chỉ thấy sất kéo dài và thiếu máu dầnchỉ chẩn đoán được khi chúng ta nghĩ đến và làm huyết đồ và tuỷ đồ.- Thể chỉ có sốt và xuất huyết: người bệnh sốt kéo dài kèm theo xuất huyết vớitính chất xuất huyết giảm tiểu cầu rất dễ nhầm với sất xuất huyết do virus Dengue.Chẩn đoán phân biệt dựa vào dịch tễ, huyết thanh chẩn đoán và huyết đồ, tuỷ đồ.- Thể bắt đầu bằng những khối u ở xương: thường là ở xương sọ, xương hàm trên,xương sườn khi sinh thiết những u này thường có màu xanh (màu của Porphyrin).* Thể theo huyết học:- Thể tân: thường gặp ở trẻ em và người trẻ điều trị thường dễ đạt tới lui bệnh vàthời gian lui bệnh dài.Hình thái tế bào là những nguyê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LEUCÉMIE CẤP LEUCÉMIE CẤPI. ĐỊNH NGHĨALeucémie cấp là bệnh máu ác tính trong đó chủ yếu là tăng sinh bạch cầu non loạichưa biệt hóa hoặc biệt hóa rất ít, do đó trong tuỷ đồ và huyết đồ có khoảng trốngbạch cầu.II. NGUYÊN NHÂNHiện nay chưa xác định được nguyên nhân, bệnh thường gặp ở trẻ em và người trẻtuổi không phân biệt nam và nữ. Tuy nhiên người ta cũng công nhận một số yếu tốthuận lợi.Những người thường xuyên tiếp xúc với tia X hoặc các tia phóng xạ như nhữngngười làm việc ở khoa X quang hoặc công nhân mỏ rất hiếm, đặc biệt những nạnnhân của các vụ tai nạn hoặc chiến tranh hạt nhân như vụ ném bom nguyên tử ởNhật Bản hoặc vụ rò rỉ của nhà máy điện nguyên tử Trec-nô-bưn. Những ngườithường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại như Toluen, et xăng. Có tác giả còncho rằng do virus thường, nhất là virus cúm trong cúm ác tính.III. SINH LÝ BỆNHTheo định nghĩa đây là bệnh sinh ra do tăng sinh bạch cầu non chưa biệt hóanhững tế bào này sẽ lấn át sự sản sinh những tế bào khác nên dẫn tới những hậuquả sau:- Lấn át dòng hồng cầu: hồng cầu đ ược sản sinh ra ít, hậu quả là thiếu máu trênlâm sàng và xét nghiệm.- Lấn át dòng tiểu cầu: thiếu tiểu cầu nên lâm sàng có hội chứng xuất huyết vớitính chất xuất huyết giảm tiểu cầu - xét nghiệm dòng tiểu cầu cũng giảm.- Bản thân dòng bạch cầu mặc dù tăng về số lượng nhưng thiếu những bạch cầutrưởng thành nên khả năng chống nhiễm trùng bị suy giảm.- Những tế bào non chưa biệt hóa rất dễ thâm nhập vào những tổ chức liên võngnhư gan, lách, hạch làm cho những tổ chức này to ra.Với cách giải thích này ta dễ dàng hiểu được tại sao thể điển hình biểu hiện bằngnhững hội chứng lâm sàng tương ứng mà chúng tôi sẽ trình bày sau đây.IV. TRIỆU CHỨNG1. Thể điển hình:Mặc dù gọi là thể điển hình nhưng triệu chứng lâm sàng chỉ mang tính chất gợi ýđể ta nghĩ đến một bệnh về máu còn quyết định chẩn đoán phải dựa vào huyết đồvà tuỷ đồ. Ở tuyến cơ sở và cộng đồng không thể chẩn đoán được cần chuyểnbệnh nhân đến cơ sở có thể xét nghiệm được để chẩn đoán.- Triệu chứng đầu tiên bao giờ cũng có là sốt. Thường là sốt cao liên tục có thểdao động sốt kéo dài suất quá trình tiến triển của bệnh các thuốc hạ sốt thôngthường không hạ được sất chỉ chờ khi điều trị được lui bệnh sốt mới được cảithiện.- Thiếu máu: cũng giống như thiếu máu khác là giảm số lượng hồng cầu và huyếtsắc tố nhưng thiếu máu ở đây có đặc điểm là thiếu máu rất nhanh và nhiều, có khichỉ trong vòng 1 tuần hoặc 10 ngày người bệnh đã thiếu máu rất nặng.- Xuất huyết: Cùng với sốt và thiếu máu xuất huyết có thể xuất hiện rất sớm mangđủ tính chất của xuất huyết giảm tiểu cầu nghĩa là xuất huyết tự nhiên, nhiều nơinếu xuất huyết dưới da đa hình thái và nhiều lứa tuổi, dấu hiệu dây thắt (+).- Gan, lách, hạch to: thường là to ít chỉ là độ một nhưng thường là to nhanh chỉtrong vài ngày đã sờ thấy lách, người bệnh có thể đau.- Hội chứng loét: thường loét ở miệng, lưỡi, vùng họng hầu. Trên ổ loét có thể phủmột lớp màng trắng bẩn, động vào dễ chảy máu, nếu không để ý rất dễ nhầm vớigiả mạc trong bệnh bạch hầu.- Triệu chứng cận lâm sàng: với những triệu chứng lâm sàng trên bắt buộc ta phảichuyển bệnh nhân lên tuyến trên, tối thiểu phải là tuyến bệnh viện tỉnh có thể làmtuỷ đồ và huyết đồ để chẩn đoán xác định.* Huyết đồ:- Số lượng hồng cầu giảm nặng.- Số lượng tiểu cầu giảm độ tập trung kém.- Số lượng bạch cầu tăng nhưng chủ yếu là những bạch cầu đầu dòng chưa biệthóa hoặc biệt hóa ít. Trong đó bạch cầu trưởng thành rất ít xuất hiện khoảng trốngbạch cầu.* Tuỷ đồ: tuỷ giàu tế bào nhưng chủ yếu là tế bào dòng bạch cầu mà là nhữngbạch cầu non đầu dòng xuất hiện khoảng trống bạch cầu. Trong khi dòng hồng cầuvà tiểu cầu bị lấn át nặng.- Thời gian chảy máu kéo dài (> 10 phút).2. Thể không điển hình:Đây là thể khó chẩn đoán và thường là chẩn đoán được nhờ tình cờ hoặc là sau khisuy xét và làm những xét nghiệm cần thiết. Có nhiều cách phân loại thể bệnhnhưng thường phân chia theo.* Lâm sàng:- Thể đột ngột: bệnh tiến triển rất nhanh người bệnh có thể chết trong vài giờ doxuất huyết nhất là xuất huyết não và xuất huyết tiêu hóa.- Thể chỉ có thiếu máu và sốt: người bệnh chỉ thấy sất kéo dài và thiếu máu dầnchỉ chẩn đoán được khi chúng ta nghĩ đến và làm huyết đồ và tuỷ đồ.- Thể chỉ có sốt và xuất huyết: người bệnh sốt kéo dài kèm theo xuất huyết vớitính chất xuất huyết giảm tiểu cầu rất dễ nhầm với sất xuất huyết do virus Dengue.Chẩn đoán phân biệt dựa vào dịch tễ, huyết thanh chẩn đoán và huyết đồ, tuỷ đồ.- Thể bắt đầu bằng những khối u ở xương: thường là ở xương sọ, xương hàm trên,xương sườn khi sinh thiết những u này thường có màu xanh (màu của Porphyrin).* Thể theo huyết học:- Thể tân: thường gặp ở trẻ em và người trẻ điều trị thường dễ đạt tới lui bệnh vàthời gian lui bệnh dài.Hình thái tế bào là những nguyê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 160 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0