![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BỆNH LOẠN SẢN PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ SƠ SINH
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.08 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị các trẻ bị loạn sản phế quản phổi (LSPQ-P) nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Từ ngày 01/11/2006 đến hết ngày 30/04/2007, theo tiêu chuẩn của Jobe-Bancalari 2001, chúng tôi đã tập hợp 17 trường hợp LSPQ-P vừa-nặng, chiếm 1,48 % số trẻ nhập khoa Hồi sức sơ sinh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LOẠN SẢN PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ SƠ SINH BỆNH LOẠN SẢN PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ SƠ SINHTÓM TẮT:Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điềutrị các trẻ bị loạn sản phế quản phổi (LSPQ-P) nhập khoa Hồi sức sơ sinhBệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh.Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.Kết quả: Từ ngày 01/11/2006 đến hết ngày 30/04/2007, theo tiêu chuẩn củaJobe-Bancalari 2001, chúng tôi đã tập hợp 17 trường hợp LSPQ-P vừa-nặng,chiếm 1,48 % số trẻ nhập khoa Hồi sức sơ sinh. -Tuổi thai trung bình là 30 ±2,8 tuần, cân nặng trung bình lúc sanh là 1.497 ± 564 g. Tỷ lệ mẹ được chíchBetamethasone trước sanh non rất thấp là 6%. -100% trường hợp có hộichứng nhiễm khuẩn toàn thân (HCNKTT) sepsis với viêm phổi bệnh viện là94%, trong khi không trường hợp nào cấy máu dương tính. Còn ống độngmạch chiếm 23,5%. -Số trường hợp thở máy là 82,3% với thời gian thở máytrung bình là 14,76 ± 13,8 ngày. 65% trường hợp được điều trịDexamethasone. Không trường hợp nào được dùng vitamin A tiêm bắp.Thời gian nằm viện là 60,4 ± 26,8 ngày. Tỷ lệ tử vong là 17%, đều liên quanđến HCNKTT.Kết luận: Bệnh Loạn sản phế quản phổi đang trở thành mối quan tâm trongsố trẻ sanh rất nhẹ cân nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1,thành phố Hồ Chí Minh. Cần có chiến lược xử lý thích hợp nhằm giảm mứcbệnh tật và tử vong của bệnh trong các trẻ này.ABSTRACTObjective: Description of the epidemiologic, clinical, paraclinicalcharacteristics and treatments of bronchopulmonary dysplasia infants whowere hospitalized to the Neonatal Intensive Care Unit of the ChildrenHospital N01, HoChiMinh city.Methods: Descriptive series cases study.Results: From November 1, 2005 to April 30, 2007, according to the criteriaof Jobe-Bancalari 2001, we had 17 cases of bronchopulmonary dysplasiamoderate-severe, which accounted for 1.48% of the hospitalized neonates. -Mean of gestatonal age and birth weigh was 30 ± 2.8 weeks and 1,497 ± 564g, respectively. Incidence of prematurely antenatal Betamethasone was verylow, only 6%. - Of 100% of the 17 cases with sepsis, there were 94% ofnosocomial pneumonia while there were no cases with positive bloodculture. Incidence of patent ductus arteriosus was 23.5%. - Incidence ofmechanical ventilation was 82.3% with mean duration of ventilator therapywas 14.76 ± 13.8 days. 65% of cases received Dexamethasone for treatment.No cases were injected with vitamin A. - Mean duration of hospitalizationwas 60.4 ± 26.8 days. Mortality rate was 17%, which was mainly due tosepsis.Conclusions: Bronchopulmonary dysplasia has been becoming a concernfor very low birth weigh newborns hospitalized to the Neonatal IntensiveCare Unit of the Children Hospital N01, HoChiMinh city. It is necessary tomanage an appropriate strategy to diminish morbidity and mortality rate ofbronchopulmonary dysplasia among these premature newborns.Key words: Bronchopulmonary dysplasia, criteria of Jobe-Bancalari 2001,very low birth weight newborn.ĐẶT VẤN ĐỀLoạn sản phế quản phổi (LSPQ-P) là bệnh phổi mạn tính thường xảy ra ở trẻsanh non, đôi khi ở trẻ đủ tháng, được đặc trưng bởi tình trạng viêm, hoại tửniêm mạc, xơ hóa, phì đại cơ trơn đường thở và sự phát triển bất thường đườngthở theo sau bất kỳ bệnh lý tại phổi cần thở oxy và/hoặc thở máy áp lực dươngkéo dài.Đây là bệnh nặng, điều trị khó khăn, tốn kém: có thể gây tử vong và để lạicác di chứng trầm trọng, ảnh hưởng sự tăng trưởng, phát triển của toàn cơthể…Trước đây, LSPQ-P thường gặp tại các nước đã phát triển, có tiến bộ trong việcchăm sóc và hồi sức các trẻ sanh non tháng. Tại thành phố Hồ Chí Minh, trong5 năm gần đây, nhờ các đầu tư về con người và phương tiện, trang thiết bị điềutrị: máy thở, surfactant… đã có những thành công nhất định trong việc chămsóc và cứu sống các trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân(12). Do đó, các trường hợpLSPQ-P đã xuất hiện với số lượng ngày càng tăng.Hiểu biết rõ các đặc điểm dịch tễ học, diễn tiến lâm sàng, cận lâm sàng vàđiều trị bệnh hiện nay, chắc chắn sẽ góp phần vào các biện pháp ngăn ngừatrong tương lai nhằm giảm tần suất, giảm biến chứng, giảm chi phí nằm việnvà cải thiện sức khỏe cho trẻ bệnh.Nhưng cho tới nay chưa có nghiên cứu chính thức về bệnh LSPQ-P trongphạm vi cả nước, vì vậy chúng tôi đã mạnh dạn thực hiện nghiên cứu này.Phương pháp nghiên cứuMô tả hàng loạt ca, tiền cứu và hồi cứu.Tiêu chuẩn đưa vàoCác trẻ sơ sinh non tháng < 37 tuần tuổi thai, lệ thuộc oxy (FiO2 > 21%) ítnhất 28 ngày cho đến 36 tuần tuổi thai điều chỉnh (với trẻ < 32 tuần tuổithai) hay đến 56 ngày tuổi (với trẻ ≥ 32 tuần tuổi thai) (theo tiêu chuẩn JobeAH, Bancalari E, 2001) nhằm duy trì PaO2 > 50 mmHg và/hoặc SpO2 ≥ 90 -92%.-Tiêu chuẩn loại trừ+ Trẻ đủ tháng+ Trẻ sơ sinh được điều trị với FiO2 >21% và/hoặc áp lực dương do bệnhngoài hô hấp (ngưng thở trung ư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LOẠN SẢN PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ SƠ SINH BỆNH LOẠN SẢN PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ SƠ SINHTÓM TẮT:Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điềutrị các trẻ bị loạn sản phế quản phổi (LSPQ-P) nhập khoa Hồi sức sơ sinhBệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh.Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.Kết quả: Từ ngày 01/11/2006 đến hết ngày 30/04/2007, theo tiêu chuẩn củaJobe-Bancalari 2001, chúng tôi đã tập hợp 17 trường hợp LSPQ-P vừa-nặng,chiếm 1,48 % số trẻ nhập khoa Hồi sức sơ sinh. -Tuổi thai trung bình là 30 ±2,8 tuần, cân nặng trung bình lúc sanh là 1.497 ± 564 g. Tỷ lệ mẹ được chíchBetamethasone trước sanh non rất thấp là 6%. -100% trường hợp có hộichứng nhiễm khuẩn toàn thân (HCNKTT) sepsis với viêm phổi bệnh viện là94%, trong khi không trường hợp nào cấy máu dương tính. Còn ống độngmạch chiếm 23,5%. -Số trường hợp thở máy là 82,3% với thời gian thở máytrung bình là 14,76 ± 13,8 ngày. 65% trường hợp được điều trịDexamethasone. Không trường hợp nào được dùng vitamin A tiêm bắp.Thời gian nằm viện là 60,4 ± 26,8 ngày. Tỷ lệ tử vong là 17%, đều liên quanđến HCNKTT.Kết luận: Bệnh Loạn sản phế quản phổi đang trở thành mối quan tâm trongsố trẻ sanh rất nhẹ cân nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1,thành phố Hồ Chí Minh. Cần có chiến lược xử lý thích hợp nhằm giảm mứcbệnh tật và tử vong của bệnh trong các trẻ này.ABSTRACTObjective: Description of the epidemiologic, clinical, paraclinicalcharacteristics and treatments of bronchopulmonary dysplasia infants whowere hospitalized to the Neonatal Intensive Care Unit of the ChildrenHospital N01, HoChiMinh city.Methods: Descriptive series cases study.Results: From November 1, 2005 to April 30, 2007, according to the criteriaof Jobe-Bancalari 2001, we had 17 cases of bronchopulmonary dysplasiamoderate-severe, which accounted for 1.48% of the hospitalized neonates. -Mean of gestatonal age and birth weigh was 30 ± 2.8 weeks and 1,497 ± 564g, respectively. Incidence of prematurely antenatal Betamethasone was verylow, only 6%. - Of 100% of the 17 cases with sepsis, there were 94% ofnosocomial pneumonia while there were no cases with positive bloodculture. Incidence of patent ductus arteriosus was 23.5%. - Incidence ofmechanical ventilation was 82.3% with mean duration of ventilator therapywas 14.76 ± 13.8 days. 65% of cases received Dexamethasone for treatment.No cases were injected with vitamin A. - Mean duration of hospitalizationwas 60.4 ± 26.8 days. Mortality rate was 17%, which was mainly due tosepsis.Conclusions: Bronchopulmonary dysplasia has been becoming a concernfor very low birth weigh newborns hospitalized to the Neonatal IntensiveCare Unit of the Children Hospital N01, HoChiMinh city. It is necessary tomanage an appropriate strategy to diminish morbidity and mortality rate ofbronchopulmonary dysplasia among these premature newborns.Key words: Bronchopulmonary dysplasia, criteria of Jobe-Bancalari 2001,very low birth weight newborn.ĐẶT VẤN ĐỀLoạn sản phế quản phổi (LSPQ-P) là bệnh phổi mạn tính thường xảy ra ở trẻsanh non, đôi khi ở trẻ đủ tháng, được đặc trưng bởi tình trạng viêm, hoại tửniêm mạc, xơ hóa, phì đại cơ trơn đường thở và sự phát triển bất thường đườngthở theo sau bất kỳ bệnh lý tại phổi cần thở oxy và/hoặc thở máy áp lực dươngkéo dài.Đây là bệnh nặng, điều trị khó khăn, tốn kém: có thể gây tử vong và để lạicác di chứng trầm trọng, ảnh hưởng sự tăng trưởng, phát triển của toàn cơthể…Trước đây, LSPQ-P thường gặp tại các nước đã phát triển, có tiến bộ trong việcchăm sóc và hồi sức các trẻ sanh non tháng. Tại thành phố Hồ Chí Minh, trong5 năm gần đây, nhờ các đầu tư về con người và phương tiện, trang thiết bị điềutrị: máy thở, surfactant… đã có những thành công nhất định trong việc chămsóc và cứu sống các trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân(12). Do đó, các trường hợpLSPQ-P đã xuất hiện với số lượng ngày càng tăng.Hiểu biết rõ các đặc điểm dịch tễ học, diễn tiến lâm sàng, cận lâm sàng vàđiều trị bệnh hiện nay, chắc chắn sẽ góp phần vào các biện pháp ngăn ngừatrong tương lai nhằm giảm tần suất, giảm biến chứng, giảm chi phí nằm việnvà cải thiện sức khỏe cho trẻ bệnh.Nhưng cho tới nay chưa có nghiên cứu chính thức về bệnh LSPQ-P trongphạm vi cả nước, vì vậy chúng tôi đã mạnh dạn thực hiện nghiên cứu này.Phương pháp nghiên cứuMô tả hàng loạt ca, tiền cứu và hồi cứu.Tiêu chuẩn đưa vàoCác trẻ sơ sinh non tháng < 37 tuần tuổi thai, lệ thuộc oxy (FiO2 > 21%) ítnhất 28 ngày cho đến 36 tuần tuổi thai điều chỉnh (với trẻ < 32 tuần tuổithai) hay đến 56 ngày tuổi (với trẻ ≥ 32 tuần tuổi thai) (theo tiêu chuẩn JobeAH, Bancalari E, 2001) nhằm duy trì PaO2 > 50 mmHg và/hoặc SpO2 ≥ 90 -92%.-Tiêu chuẩn loại trừ+ Trẻ đủ tháng+ Trẻ sơ sinh được điều trị với FiO2 >21% và/hoặc áp lực dương do bệnhngoài hô hấp (ngưng thở trung ư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
8 trang 211 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 210 0 0