Bệnh luput ban đỏ hệ thống
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 123.44 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bệnh luput ban đỏ hệ thống, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh luput ban đỏ hệ thống Bệnh luput ban đỏ hệ thống1. Đại cương.1.1. Định nghĩa:Luput ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn, tổn thương nhiều cơ quan, đa dạng vềtriệu chứng lâm sàng khu trú hoặc hệ thống.1.2. Nguyên nhân:+ Nguyên nhân nào phát sinh kháng thể kháng nhân và các thể khác đến naychưa rõ. Người ta cho rằng có nhiều nguyên nhân phối hợp.- Nữ mắc nhiều hơn nam (nữ chiếm 90%).- Tuổi thường gặp 20-40 tuổi, tuy nhiên có khi gặp 5-6 tuổi hoặc có bệnh nhântrên 60 tuổi.- Người da đen mắc nhiều hơn da trắng.- Yếu tố gia đình: những trẻ sinh đôi cùng trứng cùng mắc bệnh.- Về gen học: ở những người có kháng nguyên HLA-DR2 và DR3 thì tỷ lệ mắcbệnh cao hơn. Đặc biệt là sự phối hợp giảm các bổ thể (C2, C4, C1r, C13, C1 ứcchế). Sự thiếu hụt IgA di truyền.- Vai trò của virut tham gia vào việc thúc đẩy khởi phát bệnh. Một số giả thuyếtcho rằng virut làm tổn thương tế bào lympho B và T lympho.+ Một số bệnh xuất hiện sau: nhiễm lạnh, sau mổ, sau sinh, sau khi dùng một sốthuốc.1.3. Cơ chế bệnh sinh:Cơ chế về miễn dịch đóng vai trò chính trong bệnh sinh của bệnh luput ban đỏ hệthống. Trong bệnh luput ban đỏ hệ thống c ơ thể tự sản sinh ra kháng thể đểchống lại những kháng nguyên của bản thận mình, trong đó kháng thể kháng nhân(kháng AND, ARN, RNP, kháng RO, kháng SS) và các thành phần của nhânđóng vai trò chủ yếu.+ Các kháng thể đặc hiệu chống kháng nguyên màng hồng cầu, kháng lymphobào, kháng tiểu cầu, bạch cầu đa nhân gây nên tình trạng thiếu hồng cầu, huyếttán, thiếu bạch cầu lympho, giảm tiểu cầu tự miễn dịch.+ Các kháng thể đặc hiệu của phân tử huyết thanh, các yếu tố đông máu; yếu tốthấp.+ Ngoài ra còn có sự bất thường về lympho B và lympho T.1.4. Tổn thương giải phẫu bệnh lý:Tổn thương giải phẫu bệnh lý trong bệnh luput rất đa dạng, phụ thuộc vào từnggiai đoạn bệnh.+ Lắng đọng fibrin và các phức hợp miễn dịch ở tổ chức gian mạch máu thận,dọc các sợi collagen, trên bề mặt thanh mạc. Sự lắng đọng phức hợp miễn dịchtrong tổ chức sẽ hoạt hoá bổ thể gây viêm các tổ chức đó.+ Tổn thương thận trong bệnh LE chia thành 3 loại.- Viêm cầu thận khu trú: một số tiểu cầu thận khu trú tăng sinh tế b ào, xâm nhập tếbào viêm, lắng đọng IgG3 và bổ thể C3.- Viêm cầu thận lan toả:Màng nền dày lên, ống thận teo, lắng đọng IgG, IgA, IgM, C3 khắp màng nền cầuthận.- Viêm cầu thận màng do luput.Lắng đọng các IgG và bổ thể C3 khu trú biểu mô màng nền.Sinh thiết da: da teo thâm nhiễm các tế bào lympho, tương bào, tổ chức bào, lắngđọng IgG và C3.2. Triệu chứng lâm sàng.2.1. Giai đoạn khởi phát:+Thường khởi phát một cách từ từ tăng dần.+ Sốt dai dẳng kéo dài không tìm thấy nguyên nhân.+ Viêm các khớp kiểu viêm nhiều khớp dạng thấp.+ Một số ít khởi đầu bằng protein niệu kéo dài.+ Một số bắt đầu nhanh chóng xuất hiện đủ triệu chứng ngay từ đầu.+ Một số xuất hiện sau chửa đẻ, sau phẫu thuật, sau khi dùng một số thuốc (D-penicillamine, aldomet, rimifon, reserpin, sulfamid…).2.2. Giai đoạn toàn phát:+ Toàn thận: sốt cao kéo dài, gầy sút, chán ăn, mệt mỏi.+ Xương khớp: đau mỏi trong xương khớp, tiến triển nhanh từng đợt, có đau cơ,viêm cơ.Có khi sưng, nóng, đỏ, đau, co cứng khớp: khớp cổ chân, cổ tay, khớp gối, khớpkhuỷu, khớp bàn ngón rất giống viêm đa khớp dạng thấp.Các triệu chứng sưng, đau xương khớp thường chiếm tỉ lệ cao trong luput (80-90%). Trên phim X quang: không thấy dấu hiệu mòn xương hoặc gai xương ở cácrìa khớp mà điều quan tâm là hoại tử vô khuẩn đầu xương đùi, xương chày, cánhtay. Có thể thấy tế bào LE trong dịch khớp, ít bạch cầu đơn nhân.+ Da và niêm mạc:- Ban đỏ hình cánh bướm ở mặt; là những màu đỏ nổi lên mặt da, gianh giớikhông rõ, ít ngứa, lõm ở giữa, phủ vẩy mỏng. Sau một thời gian bong vẩy để lạivết thâm trên da. Ban thường khu trú ở hai cánh mũi, hai gò má, có khi lan rộngvào hố mắt, lên trán nhưng không vào da đầu.- Ban đỏ hình đĩa: tổn thương có dạng vòng tròn, lõm ở giữa và có vẩy. Có thể ởmặt, trán, cổ, ngực và chi.- Ban đỏ rải rác toàn thận.- Xạm da: da nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.- Loét niêm mạc thường khu trú ở miệng, họng, lưỡi và niêm mạc bộ phận sinhdục.- Viêm thành mạch bao gồm: chấm, mảng xuất huyết, nốt dưới da, hoại tử đầu chi.- Nổi hạt dưới da kiểu dạng thấp.- Rụng tóc từng mảng, từng đám hay toàn bộ.+ Thận:- Tổn thương thận trong luput thường hay gặp, xảy ra sớm là một yếu tố tiên lượngbệnh.- Tổn thương ở cầu thận, ống kẽ thận, mạch thận, nhưng tổn thương cầu thận làchính.- Biểu hiện lâm sàng có: phù, huyết áp cao, đôi khi có đái máu vi thể. Một sốtrường hợp không có biểu hiện lâm sàng chỉ có protein niệu đơn thuần kéo dài chotới khi suy thận mạn tính hoặc hội chứng thận hư. Tổn thương cầu thận trong luputcó 3 loại:. Viêm cầu thận tăng sinh khu trú do luput, ch ưa có hội chứng thận hư và suy thậntiên lượng tốt hơn. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh luput ban đỏ hệ thống Bệnh luput ban đỏ hệ thống1. Đại cương.1.1. Định nghĩa:Luput ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn, tổn thương nhiều cơ quan, đa dạng vềtriệu chứng lâm sàng khu trú hoặc hệ thống.1.2. Nguyên nhân:+ Nguyên nhân nào phát sinh kháng thể kháng nhân và các thể khác đến naychưa rõ. Người ta cho rằng có nhiều nguyên nhân phối hợp.- Nữ mắc nhiều hơn nam (nữ chiếm 90%).- Tuổi thường gặp 20-40 tuổi, tuy nhiên có khi gặp 5-6 tuổi hoặc có bệnh nhântrên 60 tuổi.- Người da đen mắc nhiều hơn da trắng.- Yếu tố gia đình: những trẻ sinh đôi cùng trứng cùng mắc bệnh.- Về gen học: ở những người có kháng nguyên HLA-DR2 và DR3 thì tỷ lệ mắcbệnh cao hơn. Đặc biệt là sự phối hợp giảm các bổ thể (C2, C4, C1r, C13, C1 ứcchế). Sự thiếu hụt IgA di truyền.- Vai trò của virut tham gia vào việc thúc đẩy khởi phát bệnh. Một số giả thuyếtcho rằng virut làm tổn thương tế bào lympho B và T lympho.+ Một số bệnh xuất hiện sau: nhiễm lạnh, sau mổ, sau sinh, sau khi dùng một sốthuốc.1.3. Cơ chế bệnh sinh:Cơ chế về miễn dịch đóng vai trò chính trong bệnh sinh của bệnh luput ban đỏ hệthống. Trong bệnh luput ban đỏ hệ thống c ơ thể tự sản sinh ra kháng thể đểchống lại những kháng nguyên của bản thận mình, trong đó kháng thể kháng nhân(kháng AND, ARN, RNP, kháng RO, kháng SS) và các thành phần của nhânđóng vai trò chủ yếu.+ Các kháng thể đặc hiệu chống kháng nguyên màng hồng cầu, kháng lymphobào, kháng tiểu cầu, bạch cầu đa nhân gây nên tình trạng thiếu hồng cầu, huyếttán, thiếu bạch cầu lympho, giảm tiểu cầu tự miễn dịch.+ Các kháng thể đặc hiệu của phân tử huyết thanh, các yếu tố đông máu; yếu tốthấp.+ Ngoài ra còn có sự bất thường về lympho B và lympho T.1.4. Tổn thương giải phẫu bệnh lý:Tổn thương giải phẫu bệnh lý trong bệnh luput rất đa dạng, phụ thuộc vào từnggiai đoạn bệnh.+ Lắng đọng fibrin và các phức hợp miễn dịch ở tổ chức gian mạch máu thận,dọc các sợi collagen, trên bề mặt thanh mạc. Sự lắng đọng phức hợp miễn dịchtrong tổ chức sẽ hoạt hoá bổ thể gây viêm các tổ chức đó.+ Tổn thương thận trong bệnh LE chia thành 3 loại.- Viêm cầu thận khu trú: một số tiểu cầu thận khu trú tăng sinh tế b ào, xâm nhập tếbào viêm, lắng đọng IgG3 và bổ thể C3.- Viêm cầu thận lan toả:Màng nền dày lên, ống thận teo, lắng đọng IgG, IgA, IgM, C3 khắp màng nền cầuthận.- Viêm cầu thận màng do luput.Lắng đọng các IgG và bổ thể C3 khu trú biểu mô màng nền.Sinh thiết da: da teo thâm nhiễm các tế bào lympho, tương bào, tổ chức bào, lắngđọng IgG và C3.2. Triệu chứng lâm sàng.2.1. Giai đoạn khởi phát:+Thường khởi phát một cách từ từ tăng dần.+ Sốt dai dẳng kéo dài không tìm thấy nguyên nhân.+ Viêm các khớp kiểu viêm nhiều khớp dạng thấp.+ Một số ít khởi đầu bằng protein niệu kéo dài.+ Một số bắt đầu nhanh chóng xuất hiện đủ triệu chứng ngay từ đầu.+ Một số xuất hiện sau chửa đẻ, sau phẫu thuật, sau khi dùng một số thuốc (D-penicillamine, aldomet, rimifon, reserpin, sulfamid…).2.2. Giai đoạn toàn phát:+ Toàn thận: sốt cao kéo dài, gầy sút, chán ăn, mệt mỏi.+ Xương khớp: đau mỏi trong xương khớp, tiến triển nhanh từng đợt, có đau cơ,viêm cơ.Có khi sưng, nóng, đỏ, đau, co cứng khớp: khớp cổ chân, cổ tay, khớp gối, khớpkhuỷu, khớp bàn ngón rất giống viêm đa khớp dạng thấp.Các triệu chứng sưng, đau xương khớp thường chiếm tỉ lệ cao trong luput (80-90%). Trên phim X quang: không thấy dấu hiệu mòn xương hoặc gai xương ở cácrìa khớp mà điều quan tâm là hoại tử vô khuẩn đầu xương đùi, xương chày, cánhtay. Có thể thấy tế bào LE trong dịch khớp, ít bạch cầu đơn nhân.+ Da và niêm mạc:- Ban đỏ hình cánh bướm ở mặt; là những màu đỏ nổi lên mặt da, gianh giớikhông rõ, ít ngứa, lõm ở giữa, phủ vẩy mỏng. Sau một thời gian bong vẩy để lạivết thâm trên da. Ban thường khu trú ở hai cánh mũi, hai gò má, có khi lan rộngvào hố mắt, lên trán nhưng không vào da đầu.- Ban đỏ hình đĩa: tổn thương có dạng vòng tròn, lõm ở giữa và có vẩy. Có thể ởmặt, trán, cổ, ngực và chi.- Ban đỏ rải rác toàn thận.- Xạm da: da nhạy cảm với ánh sáng mặt trời.- Loét niêm mạc thường khu trú ở miệng, họng, lưỡi và niêm mạc bộ phận sinhdục.- Viêm thành mạch bao gồm: chấm, mảng xuất huyết, nốt dưới da, hoại tử đầu chi.- Nổi hạt dưới da kiểu dạng thấp.- Rụng tóc từng mảng, từng đám hay toàn bộ.+ Thận:- Tổn thương thận trong luput thường hay gặp, xảy ra sớm là một yếu tố tiên lượngbệnh.- Tổn thương ở cầu thận, ống kẽ thận, mạch thận, nhưng tổn thương cầu thận làchính.- Biểu hiện lâm sàng có: phù, huyết áp cao, đôi khi có đái máu vi thể. Một sốtrường hợp không có biểu hiện lâm sàng chỉ có protein niệu đơn thuần kéo dài chotới khi suy thận mạn tính hoặc hội chứng thận hư. Tổn thương cầu thận trong luputcó 3 loại:. Viêm cầu thận tăng sinh khu trú do luput, ch ưa có hội chứng thận hư và suy thậntiên lượng tốt hơn. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0