Bệnh amíp là một bệnh phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới và là một bệnh quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dânNhiễm Amip là tình trạng mang Entamoeba histolytica có hay không có triệu chứng lâm sàng. Theo tổ chức Y tế thế giới , bệnh amip được phân loại như sau :- Bệnh amip không triệu chứng- Bệnh amip có biểu hiện lâm sàng: + Bệnh amip ruột: Lỵ amip, Viêm đại tràng mãn, U Amip, Viêm ruột thừa do Amip + Bệnh amip ngoài ruột: Bệnh Amip gan,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LỴ AMIP BỆNH LỴ AMIPI. ĐẠI CƯƠNG Bệnh amíp là một bệnh phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới và là mộtbệnh quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân Nhiễm Amip là tình trạng mang Entamoeba histolytica có hay không có triệuchứng lâm sàng. Theo tổ chức Y tế thế giới , bệnh amip được phân loại như sau : - Bệnh amip không triệu chứng - Bệnh amip có biểu hiện lâm sàng: + Bệnh amip ruột: Lỵ amip, Viêm đại tràng mãn, U Amip, Viêm ruột thừa doAmip + Bệnh amip ngoài ruột: Bệnh Amip gan, phổi, não, lách, da ... Lỵ amip là tình trạng nhiễm trùng ở ruột già do E. histolytica,II. BỆNH NGUYÊN1. Hình thái Entamoeba gây bệnh cho người tồn tại ở ba dạng: 1.1 Thể hoạt động ăn hồng cầu Đường kính 30-40 micromet sống trong vách đại tràng, tăng trưởng tốt dướiđiều kiện kỵ khí, sự hiện diện vi khuẩn khác giúp cho amip phát triển, t ìm thấytrong phân bệnh nhân lỵ cấp tính, có giả túc, trong tế bào chất có không bào, hồngcầu và 1 nhân. 1.2. Thể không ăn hồng cầu Tìm thấy trong phân ngoài giai đoạn cấp tính, đường kính 14-16 micromet,các giả túc di chuyển chậm, trong tế bào chất không có hồng cầu, chỉ có vi trùngvà glycogen. 1.3. Thể bào nang (kén) Đường kính 10-15 micromet, hình cầu, chiết quang, kén non có một nhân,kén trưởng thành có 4 nhân .2 . Hệ thống enzym Amip có gây hoại tử mô nhờ enzym tiêu hủy protein tổ chức (hoạt tính giốngpepsine,trypsine, hyaluronidase). Thể dưỡng bào gây độc bạch cầu, nhờ vậy mà 173 chúng mới vượt qua hàng rào tổ chức lympho ở ruột đến các phủ tạng, khôngcó nội hay ngoại độc tố.3. Đặc tính sinh bệnh của Entamoeba histolytica Sau khi nuốt, kén amip vào đến ruột non nguy ên vẹn, không bị tác dụng củadịch vị.Tại ruột non, dưới tác dụng của dịch ti êu hóa, màng bọc kén bị vỡ ra, bàonang 4 nhân biến thành 8 nhân, tù đó phân chia ra thành 8 Amip. Thể không ăn hồng cầu ký sinh trên niêm mạc ruột, ăn vi trùng và các bãthức ăn, có thể chuyển thành dạng tiền kén rồi kén hay chuyển sang thể ăn hồngcầuIII. DỊCH TỄ HỌC1. Sự phân bố địa dư Bệnh Amip là một bệnh phổ biến ở nước ta cũng như trên toàn thế giới, năm1981 tổ chức Y tế thế giới cho biết có khoảng 480 triệu người mang kén amiptrong phân. Trước đây số người mang kén amip còn cao hơn và được xếp thứ 3trong danh mục các bệnh toàn cầu. Hiện tỷ lệ nhiễm Entamoeba histolytica trên thế giới khoảng 10 % ( 1-69 %),hằng năm có khoảng 10.000.000 bị nhiễm với 30.000 - 40.000 người tử vong. Ởcác xứ nhiệt đới, tỷ lệ nhiễm amip 25-40%, có nơi lên đến 50-83 % như ở PhiChâu, Nam Mỹ, Ai cập, Viễn Đông, ở Mecico tỷ lệ 25-40%, Colombia (Medellin),50% Costa Rica( San Jose 72%). Ở vùng ôn đới mức sinh hoạt cao (Âu Châu, BắcMỹ ) số người bị nhiễm dưới 5%, Ở Việt nam tỷ lệ người lành mang mầm bệnh cónơi lên đến 25%, theo thống kê của thành phố Hồ Chí Minh trung bình 8%.Thốngkê của bệnh viện Việt tiệp 15,46% ( tập san nghiên cứu khoa học tập II, 1996) Triệu chứng lâm sàng khác nhau tliên quan đến một số yếu tố như: vùng khíhậu ôn đới thường nhẹ hơn vùng nhiệt đới, yếu tố chủng tộc (nặng đối với ngườichâu Phi), sức đề kháng của cơ thể, tuỳ thuộc chủng amip, các yếu tố dinh dưỡng,các vi khuẩn cộng sinh ở ruột. Khu vực Nhiễm amip % Bệnh amip % Amip gan % Châu Á 3-47 14 25 Châu Phi 2-11 2 5 Nam Mỹ 2-72 1 1 Châu Âu 2-5 0,1 1Bảng 11:Tỷ lệ nhiễm Entamoeba histolytica, mắc bệnh khác nhau ở các vùngtrên thế giới.2. Tuổi - giới Tuy các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh nh ưng hay gặp ở các lứa tuổi 15-65(81%), nhiều nhất 20-30 tuổi, nam nhiều hơn nữ (Nouvelle caledonic 76-79)3. Tình hình kinh tế - xã hội Bệnh thường gặp ở xứ nóng vùng nhiệt đới, đặc biệt các nước có điều kiệnsinh hoạt thấp kém, một mặt do khí hậu thuận tiện cho việc truyền bệnh, mặt khácdo tình trạng vệ sinh ngoại cảnh thấp ( chưa giải quyết tốït phân nước rác ), ănuống không đủ chất dinh dưỡng .4. Nguồn bệnh Người mang kén amip là nguồn lây duy nhất: người bệnh, người vừa khỏibệnh, người lành mang kén là nguồn lây quan trọng nhất. Trong phân của bệnh 174 nhân vừa có thể dưỡng bào, vừa kén .Thể dưỡng bào dễ bị tiêu hủy, trái lạikén có sức sống cao . Marion và Sweetsir nghiên cứu trên 1000 lính Mỹ thì tìm thấy 168 ca cóamip trong đó - Người lành mang kén amip không triệu chứng : 76,2% - Bệnh amip kinh niên : 20,2 % - Lỵ amip cấp : 3,6 %5. Phương thức lây truyền 5.1 Lây gián tiếp Là đường lây phổ biến, một người bệnh có thể thải qua phân vài triệu kén cókhi 300 triệu kén. Liều để nhiễm bệnh khoảng 1000 kén có khi chỉ 1 kén. Trongngoại cảnh kén sống rất lâu, trong phân lỏng 12 ngày, trong đất 10-20 ngày, trongnước 10-30 ngày. Nước dưới 50 độ, hóa chất chlor, iode nồng độ thấp không diệtđược kén. Người nhiễm amip khi nuốt phải kén trong thức ăn bị nhiễm, nước uốngkhông chín. Ruồi, côn trùng trung gian truyền bệnh nguy hiểm. Thấy 3/4 ruồi trong nhàngười bị lỵ amip có mang kén (Frye và Meleney (1936)). Kén có thể sống ở chânruồi 48giờ. 5.2.Lây trực tiếp Từ người sang người do tay bẩn, kén có thể tồn tại 5 phút ở bàn tay, 45 phútdưới móng tay. Dán, chuột lang, khỉ, chó, lợn cũng mang kén amip nh ưng ít khitruyền bệnh cho người. 5.3.Lây qua đường tình dục Thường xãy ra ở những quần thể đồng tính luyến ái nam.6. Cơ thể cảm thụ Trong các vùng khí hậu nóng và ẩm, nhiễm amip khó tránh, có người sau khinuốt kén nhưng không trở thành người mang ký sinh trùng, có lẽ do thăng bằngtrong môi trường ruột không bị r ...