Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 632.69 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu tiến hành nhằm xác định bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng (severe persistent pneumonia - sPP) tại Khoa Điều trị tích cực (ICU), Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả tiến cứu, tất cả trẻ sPP (kéo dài từ 30 ngày trở lên, dù đã điều trị kháng sinh tối thiểu 10 ngày) nhập ICU, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 11/2019 đến tháng 8/2020 được lựa chọn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ươngDOI: 10.31276/VJST.63(12).05-09 Khoa học Y - Dược Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương Hoàng Kim Lâm1, Tạ Anh Tuấn2*, Nguyễn Thị Hồng Yến2, Phạm Thu Nga1, Phạm Văn Thắng1 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Nhi Trung ương Ngày nhận bài 3/8/2021; ngày chuyển phản biện 9/8/2021; ngày nhận phản biện 10/9/2021; ngày chấp nhận đăng 15/9/2021 Tóm tắt: Nghiên cứu tiến hành nhằm xác định bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng (severe persistent pneumonia - sPP) tại Khoa Điều trị tích cực (ICU), Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả tiến cứu, tất cả trẻ sPP (kéo dài từ 30 ngày trở lên, dù đã điều trị kháng sinh tối thiểu 10 ngày) nhập ICU, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 11/2019 đến tháng 8/2020 được lựa chọn. Sau đó, phân loại theo nhóm có tổn thương lặp lại tại một thùy phổi hoặc nhóm có tổn thương đa thùy phổi và được tiến hành các thăm dò giúp chẩn đoán bệnh lý nền theo lưu đồ. 82 bệnh nhi sPP chiếm 21,9% trẻ viêm phổi nhập ICU, 10,6% tổng số trẻ nhập khoa. Bệnh lý nền được chẩn đoán ở 82,9% trẻ, thường gặp là các bất thường của hệ hô hấp (19,5%), rối loạn miễn dịch (18,3%), tim bẩm sinh (17,1%). 17,1% trẻ không tìm được bệnh lý nền, trong số này viêm phổi hoại tử hoặc abces phổi do tụ cầu chiếm 50%, ARDS 21,4%, lao phổi 14,3%. Tổn thương x-quang khu trú, lặp lại tại một thùy phổi chiếm 22%. Từ khóa: bệnh lý nền, viêm phổi dai dẳng, viêm phổi nặng. Chỉ số phân loại: 3.1 Đặt vấn đề trị. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu xác định bệnh lý nền ở trẻ sPP nhập ICU, Bệnh viện Nhi Trung Viêm phổi là bệnh lý phổ biến và là nguyên nhân gây tử ương. vong hàng đầu ở trẻ em [1]. Trong đó, viêm phổi dai dẳng (Persistent Pneumonia - PP) luôn là thách thức với các bác Đối tượng và phương pháp nghiên cứu sĩ lâm sàng nhi khoa, được định nghĩa là viêm phổi với các Đối tượng nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và tổn thương viêm phổi trên X-quang kéo dài từ 30 ngày trở lên, mặc dù đã được điều trị liệu trình Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sPP, nhập ICU, Bệnh kháng sinh tối thiểu 10 ngày [1-4]. Nghiên cứu của Bolursaz viện Nhi Trung ương từ tháng 11/2019 đến tháng 8/2020. và cs (2017) [1] tại Iran trên 601 trẻ viêm phổi nhập viện, tỷ Tiêu chuẩn viêm phổi: ho, sốt kèm theo ít nhất 1 trong 3 lệ PP chiếm tới 16,8%. Ở một trẻ viêm phổi thông thường, dấu hiệu: (1) Thở nhanh, (2) Rút lõm lồng ngực, (3) Khám tổn thương thâm nhiễm trên X-quang sẽ hồi phục và biến phổi thấy bất thường: giảm thông khí, ran ẩm nhỏ hạt… và mất trong 1-3 tuần, những trường hợp không hồi phục hoàn có tổn thương viêm phổi trên X-quang [8]. toàn sau 4 tuần thường liên quan đến các nhóm nguyên nhân Viêm phổi nặng: trẻ viêm phổi có từ một tiêu chuẩn đặc biệt [5]. Hiện nay, dữ liệu trên y văn về nguyên nhân và chính hoặc từ hai tiêu chuẩn phụ theo hướng dẫn của Hiệp bệnh lý nền ở trẻ PP còn rất hạn chế, dẫn tới những khó khăn hội các Bệnh truyền nhiễm trẻ em (PIDS) và Hiệp hội các trên lâm sàng trong điều trị và kiểm soát bệnh, đặc biệt ở Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) [9, 10]. nhóm trẻ sPP phải nhập các ICU. Trẻ nhập ICU thường kèm theo tình trạng suy các chức năng sống, suy đa tạng, hoặc đã PP: viêm phổi với các triệu chứng lâm sàng và tổn thương viêm phổi trên X-quang kéo dài từ 30 ngày trở lên, có các biến chứng nặng của bệnh (tràn dịch, tràn khí màng mặc dù đã được điều trị liệu trình kháng sinh tối thiểu 10 phổi, viêm phổi hoại tử…), hoặc nhiễm các căn nguyên vi ngày [1-4]. sinh đặc biệt (lao, nấm, các vi khuẩn không điển hình hoặc đa kháng kháng sinh…) [6, 7]. Chính vì vậy, việc tiếp cận Tiêu chuẩn loại trừ: dưới 1 tháng hoặc trên 15 tuổi; trẻ chẩn đoán bệnh lý nền đòi hỏi những khuyến cáo riêng. Tại đẻ non - loạn sản phổi; gia đình từ chối thủ thuật; trẻ tử vong Việt Nam, hiện chưa có các nghiên cứu được thực hiện một và không thu thập đủ thông tin. cách hệ thống trên trẻ sPP nhập ICU, do vậy tỷ lệ mắc bệnh Phương pháp nghiên cứu và mô hình bệnh lý nền chưa được xác định. Qua thực hành Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu. lâm sàng, chúng tôi nhận thấy còn nhiều trường hợp bỏ sót chẩn đoán, hoặc chẩn đoán muộn, dẫn tới thất bại trong điều Xác định bệnh lý nền: tất cả trẻ sPP nhập ICU được khai * Tác giả liên hệ: Email: drtuanpicu@gmail.com 63(12) 12.2021 5Khoa học Y - Dược sau nhiễm trùng (PIBO) được chẩn đoán dựa trên tiêu chuẩn Underlying causes of persistent lâm sàng và chụp cắt lớp lồng ngực [9]. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ươngDOI: 10.31276/VJST.63(12).05-09 Khoa học Y - Dược Bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương Hoàng Kim Lâm1, Tạ Anh Tuấn2*, Nguyễn Thị Hồng Yến2, Phạm Thu Nga1, Phạm Văn Thắng1 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Nhi Trung ương Ngày nhận bài 3/8/2021; ngày chuyển phản biện 9/8/2021; ngày nhận phản biện 10/9/2021; ngày chấp nhận đăng 15/9/2021 Tóm tắt: Nghiên cứu tiến hành nhằm xác định bệnh lý nền ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng (severe persistent pneumonia - sPP) tại Khoa Điều trị tích cực (ICU), Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả tiến cứu, tất cả trẻ sPP (kéo dài từ 30 ngày trở lên, dù đã điều trị kháng sinh tối thiểu 10 ngày) nhập ICU, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 11/2019 đến tháng 8/2020 được lựa chọn. Sau đó, phân loại theo nhóm có tổn thương lặp lại tại một thùy phổi hoặc nhóm có tổn thương đa thùy phổi và được tiến hành các thăm dò giúp chẩn đoán bệnh lý nền theo lưu đồ. 82 bệnh nhi sPP chiếm 21,9% trẻ viêm phổi nhập ICU, 10,6% tổng số trẻ nhập khoa. Bệnh lý nền được chẩn đoán ở 82,9% trẻ, thường gặp là các bất thường của hệ hô hấp (19,5%), rối loạn miễn dịch (18,3%), tim bẩm sinh (17,1%). 17,1% trẻ không tìm được bệnh lý nền, trong số này viêm phổi hoại tử hoặc abces phổi do tụ cầu chiếm 50%, ARDS 21,4%, lao phổi 14,3%. Tổn thương x-quang khu trú, lặp lại tại một thùy phổi chiếm 22%. Từ khóa: bệnh lý nền, viêm phổi dai dẳng, viêm phổi nặng. Chỉ số phân loại: 3.1 Đặt vấn đề trị. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu xác định bệnh lý nền ở trẻ sPP nhập ICU, Bệnh viện Nhi Trung Viêm phổi là bệnh lý phổ biến và là nguyên nhân gây tử ương. vong hàng đầu ở trẻ em [1]. Trong đó, viêm phổi dai dẳng (Persistent Pneumonia - PP) luôn là thách thức với các bác Đối tượng và phương pháp nghiên cứu sĩ lâm sàng nhi khoa, được định nghĩa là viêm phổi với các Đối tượng nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và tổn thương viêm phổi trên X-quang kéo dài từ 30 ngày trở lên, mặc dù đã được điều trị liệu trình Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sPP, nhập ICU, Bệnh kháng sinh tối thiểu 10 ngày [1-4]. Nghiên cứu của Bolursaz viện Nhi Trung ương từ tháng 11/2019 đến tháng 8/2020. và cs (2017) [1] tại Iran trên 601 trẻ viêm phổi nhập viện, tỷ Tiêu chuẩn viêm phổi: ho, sốt kèm theo ít nhất 1 trong 3 lệ PP chiếm tới 16,8%. Ở một trẻ viêm phổi thông thường, dấu hiệu: (1) Thở nhanh, (2) Rút lõm lồng ngực, (3) Khám tổn thương thâm nhiễm trên X-quang sẽ hồi phục và biến phổi thấy bất thường: giảm thông khí, ran ẩm nhỏ hạt… và mất trong 1-3 tuần, những trường hợp không hồi phục hoàn có tổn thương viêm phổi trên X-quang [8]. toàn sau 4 tuần thường liên quan đến các nhóm nguyên nhân Viêm phổi nặng: trẻ viêm phổi có từ một tiêu chuẩn đặc biệt [5]. Hiện nay, dữ liệu trên y văn về nguyên nhân và chính hoặc từ hai tiêu chuẩn phụ theo hướng dẫn của Hiệp bệnh lý nền ở trẻ PP còn rất hạn chế, dẫn tới những khó khăn hội các Bệnh truyền nhiễm trẻ em (PIDS) và Hiệp hội các trên lâm sàng trong điều trị và kiểm soát bệnh, đặc biệt ở Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) [9, 10]. nhóm trẻ sPP phải nhập các ICU. Trẻ nhập ICU thường kèm theo tình trạng suy các chức năng sống, suy đa tạng, hoặc đã PP: viêm phổi với các triệu chứng lâm sàng và tổn thương viêm phổi trên X-quang kéo dài từ 30 ngày trở lên, có các biến chứng nặng của bệnh (tràn dịch, tràn khí màng mặc dù đã được điều trị liệu trình kháng sinh tối thiểu 10 phổi, viêm phổi hoại tử…), hoặc nhiễm các căn nguyên vi ngày [1-4]. sinh đặc biệt (lao, nấm, các vi khuẩn không điển hình hoặc đa kháng kháng sinh…) [6, 7]. Chính vì vậy, việc tiếp cận Tiêu chuẩn loại trừ: dưới 1 tháng hoặc trên 15 tuổi; trẻ chẩn đoán bệnh lý nền đòi hỏi những khuyến cáo riêng. Tại đẻ non - loạn sản phổi; gia đình từ chối thủ thuật; trẻ tử vong Việt Nam, hiện chưa có các nghiên cứu được thực hiện một và không thu thập đủ thông tin. cách hệ thống trên trẻ sPP nhập ICU, do vậy tỷ lệ mắc bệnh Phương pháp nghiên cứu và mô hình bệnh lý nền chưa được xác định. Qua thực hành Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu. lâm sàng, chúng tôi nhận thấy còn nhiều trường hợp bỏ sót chẩn đoán, hoặc chẩn đoán muộn, dẫn tới thất bại trong điều Xác định bệnh lý nền: tất cả trẻ sPP nhập ICU được khai * Tác giả liên hệ: Email: drtuanpicu@gmail.com 63(12) 12.2021 5Khoa học Y - Dược sau nhiễm trùng (PIBO) được chẩn đoán dựa trên tiêu chuẩn Underlying causes of persistent lâm sàng và chụp cắt lớp lồng ngực [9]. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh lý nền Viêm phổi dai dẳng Viêm phổi nặng Rối loạn miễn dịch Tổn thương x-quang khu trúTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 319 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 267 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 228 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 209 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
9 trang 206 0 0