Bệnh lý Sỏi thận
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 228.74 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sỏi là bệnh lý hay gặp, chiếm tỉ lệ từ 1-10%.Lâm sàng đa dạng không đau hoặc đau thắt lưng, có thể đau quặn thận, đái máu hoặc không, có thể có sốt hoặc không.-Yếu tố thuận lợi tạo sỏi: Tiền sử chấn thương thận, nhiễm trùng đường tiểu, ứ đọng nước tiểu, dị dạng đường tiểu,-Cấu tạo: 90% là sỏi cản quang có cấu tạo calci: Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp (70%), sỏi Struvite (magnesium ammonium phosphate, 15-20%). Một số ít sỏi không hoặc ít cản quang như: Sỏi Urate natri, acid uric (5-10%), sỏi Cystine...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh lý Sỏi thận Sỏi thậnMục tiêu học tập1. Chẩn đoán được sỏi hệ tiết niệu bằng các kỹ thuật hình ảnh thông dụng2. Chẩn đoán gián biệt sỏi cản quang hệ tiết niệu với các vôi hóa bất th ường kháctrong ổ bụng.I. Đại cương Sỏi là bệnh lý hay gặp, chiếm tỉ lệ từ 1-10%. Lâm sàng đa dạng không đau hoặc đau thắt l ưng, có thể đau quặn thận, đái máuhoặc không, có thể có sốt hoặc không.-Yếu tố thuận lợi tạo sỏi: Tiền sử chấn thương thận, nhiễm trùng đường tiểu, ứđọng nước tiểu, dị dạng đường tiểu,-Cấu tạo: 90% là sỏi cản quang có cấu tạo calci: Oxalate calci, phosphate calci, sỏiphối hợp (70%), sỏi Struvite (magnesium ammonium phosphate, 15-20%). Một sốít sỏi không hoặc ít cản quang như: Sỏi Urate natri, acid uric (5-10%), sỏi Cystine(1-5%). Một số loại không cản quang hiếm gặp Xanthine, cystine, indinavir,matrix.Sỏi thường gặp ở người có tuổi, nhưng có thể gặp ở trẻ em dưới 1 tuổi.Đa số sỏi được hình thành ở cao, rồi di chuyển xuống thành sỏi niệu quản, bàngquang và niệu đạo. Sỏi có thể cố định hay thay đổi vị trí, ngay trước khi mổ lấy sỏiphải chụp lại phim kiểm tra vị trí sỏi. Biến chứng của sỏi là ứ nước, ứ mủ đài bểthận, đái ra máu, suy thận.2. Chẩn đoán2.1. Phim hệ tiết niệu không chuẩn bị Là phương tiện căn bản phát hiện sỏi vì đa số là sỏi cản quang. Sỏi cản quangcho hình ảnh bóng mờ đậm độ như xương. Các trường hợp không phát hiện đ ượclà do sỏi không cản quang, sỏi kích thước nhỏ, sỏi chồng lên cấu trúc xương, bụngbẩn nhiều hơi và phân. Chẩn đoán sỏi cản quang bao gồm cả số lượng vị trí, kích thước vì liên quan đếnphương pháp điều trị sỏi. Sỏi có thể gặp ở bất kỳ đâu trong đường dẫn niệu từ đàithận đến niệu đạo. Đa số sỏi được hình thành ở đài bể thận sau đó di chuyểnxuống dưới. Kích thước sỏi thấy đựơc từ 2 mm đến > 10cm. Hình dáng thay đổitùy vị trí sỏi:- Sỏi tiểu đài hình tròn, tam giác.- Sỏi bể thận hình tam giác lớn.- Sỏi niệu quản hình bầu dục trục nằm theo trục niệu quản.- Sỏi bàng quang hình bầu dục trục nằm ngang.- Sỏi đài - bề thận hình san hô. Cần chẩn đoán phân biệt sỏi cản quang với những cản quang bất thường khác ở ổbụng:- Sỏi mật: siêu âm phân biệt hoặc chụp phim nghiêng: sỏi thận nằm sau cột sốngvà ngược lại.- Sỏi tụy: bóng cản quang vắt ngang cột sống L1L2- Vôi hóa hạch mạc treo: cản quang ít, không đồng nhất, di động theo nhịp thở.- U nang buồng trứng có chứa răng hay xương: hình ảnh răng ở tiểu khung.- Vôi hóa tĩnh mạch tiểu khung: một hoặc nhiều nốt cản quang nhỏ nh ư đậu xanh,trung tâm ít mờ hơn, nằm cạnh gai tọa hoặc bờ trên xương mu.- Vôi hóa tiền liệt tuýên: vôi hóa lấm tấm chồng lên khớp mu.- Ngoài ra các vôi hóa khác dễ phân biệt hơn như vôi hóa động mạch, vôi hóa sụnsườn, gai cột sống, mấu ngang cột sống.2.2. Siêu âm Cùng với phim hệ tiết niệu không chuẩn bị, siêu âm là kỹ thuật thông dụng đểphát hiện sỏi hệ tiết niệu.- Siêu âm thấy sỏi, không liên quan thành phần hóa học.- Sỏi có hình ảnh đường thẳng hay vòng cung tăng âm, kèm bóng lưng. Sỏi nhỏ <3mm không có bóng lưng. Sỏi nhỏ ở đài bể thận, khó thấy vì xung quanh là mỡxoang thận tăng âm- Siêu âm thấy được sỏi ở đài bể thận, đoạn đầu và cuối niệu quản, niệu đạo nam.- Siêu âm thấy giãn đài, bể thận, niệu quản do sỏi gây tắc, ứ nước.- Có thể thấy teo nhu mô thận do ứ nước lâu ngày nhu mô thận bị tiêu hủy.- Siêu âm không thấy được sỏi niệu quản đoạn bụng do vướng hơi trong ruột, trừmột số trường hợp sỏi lớn trong niệu quản giãn ở bệnh nhân gầy.2.3. Niệu đồ tĩnh mạch Đây là kỹ thuật cung cấp đầy đủ thông tin về hình thái đường dẫn niệu và chứcnăng thận trong bệnh lý sỏi. Th ường chỉ định sau phim hệ tiết niệu không chuẩn bị- siêu âm để đánh giá chức năng thận, xem hình thái đường dẫn niệu, hoặc để chẩnđoán sỏi nghi ngờ. Chỉ định cụ thể:- Chẩn đoán bản chất vật gây tắc đường dẫn niệu, có thể là sỏi không cản quangđoạn giữa niệu quản. Sỏi không cản quang cho hình khuyết trong đường dẫn niệuchứa thuốc cản quang. Sỏi cản quang là điểm dừng lại của đường dẫn niệu giãnchứa thuốc cản quang.- Đánh giá mức độ giãn hệ thống đài bể thận.- Đánh giá ảnh hưởng của sỏi lên chức năng bài tiết và chức năng bài xuất.- Bổ sung cho siêu âm và phim bụng trong một số trường hợp để chẩn đoán sớm,đầy đủ hội chứng tắc cấp đường bài xuất cao, thường do sỏi (có biểu hiện lâmsàng là cơn đau quặn thận).- NĐTM có thể phát hiện những bất thường hệ tiết niệu, yếu tố thuận lợi tạo thànhsỏi: như dị dạng hệ tiết niệu. Một số trường hợp không chỉ định được NĐTM do suy thận nặng sẽ có hình ảnhkém, bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng, hoặc một số bệnh lý đái đ ường, suy tim...2.4. Chụp nhuộm trực tiếp đường dẫn niệu: xuôi dòng hoặc ngược dòng. Các kỹ thuật này khá phức tạp và có thể có biến chứng như nhiễm trùng, chảymáu, đau. Chỉ được chỉ định khi phim NĐTM không cho hình ảnh rõ.2.5. Chụp cắt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh lý Sỏi thận Sỏi thậnMục tiêu học tập1. Chẩn đoán được sỏi hệ tiết niệu bằng các kỹ thuật hình ảnh thông dụng2. Chẩn đoán gián biệt sỏi cản quang hệ tiết niệu với các vôi hóa bất th ường kháctrong ổ bụng.I. Đại cương Sỏi là bệnh lý hay gặp, chiếm tỉ lệ từ 1-10%. Lâm sàng đa dạng không đau hoặc đau thắt l ưng, có thể đau quặn thận, đái máuhoặc không, có thể có sốt hoặc không.-Yếu tố thuận lợi tạo sỏi: Tiền sử chấn thương thận, nhiễm trùng đường tiểu, ứđọng nước tiểu, dị dạng đường tiểu,-Cấu tạo: 90% là sỏi cản quang có cấu tạo calci: Oxalate calci, phosphate calci, sỏiphối hợp (70%), sỏi Struvite (magnesium ammonium phosphate, 15-20%). Một sốít sỏi không hoặc ít cản quang như: Sỏi Urate natri, acid uric (5-10%), sỏi Cystine(1-5%). Một số loại không cản quang hiếm gặp Xanthine, cystine, indinavir,matrix.Sỏi thường gặp ở người có tuổi, nhưng có thể gặp ở trẻ em dưới 1 tuổi.Đa số sỏi được hình thành ở cao, rồi di chuyển xuống thành sỏi niệu quản, bàngquang và niệu đạo. Sỏi có thể cố định hay thay đổi vị trí, ngay trước khi mổ lấy sỏiphải chụp lại phim kiểm tra vị trí sỏi. Biến chứng của sỏi là ứ nước, ứ mủ đài bểthận, đái ra máu, suy thận.2. Chẩn đoán2.1. Phim hệ tiết niệu không chuẩn bị Là phương tiện căn bản phát hiện sỏi vì đa số là sỏi cản quang. Sỏi cản quangcho hình ảnh bóng mờ đậm độ như xương. Các trường hợp không phát hiện đ ượclà do sỏi không cản quang, sỏi kích thước nhỏ, sỏi chồng lên cấu trúc xương, bụngbẩn nhiều hơi và phân. Chẩn đoán sỏi cản quang bao gồm cả số lượng vị trí, kích thước vì liên quan đếnphương pháp điều trị sỏi. Sỏi có thể gặp ở bất kỳ đâu trong đường dẫn niệu từ đàithận đến niệu đạo. Đa số sỏi được hình thành ở đài bể thận sau đó di chuyểnxuống dưới. Kích thước sỏi thấy đựơc từ 2 mm đến > 10cm. Hình dáng thay đổitùy vị trí sỏi:- Sỏi tiểu đài hình tròn, tam giác.- Sỏi bể thận hình tam giác lớn.- Sỏi niệu quản hình bầu dục trục nằm theo trục niệu quản.- Sỏi bàng quang hình bầu dục trục nằm ngang.- Sỏi đài - bề thận hình san hô. Cần chẩn đoán phân biệt sỏi cản quang với những cản quang bất thường khác ở ổbụng:- Sỏi mật: siêu âm phân biệt hoặc chụp phim nghiêng: sỏi thận nằm sau cột sốngvà ngược lại.- Sỏi tụy: bóng cản quang vắt ngang cột sống L1L2- Vôi hóa hạch mạc treo: cản quang ít, không đồng nhất, di động theo nhịp thở.- U nang buồng trứng có chứa răng hay xương: hình ảnh răng ở tiểu khung.- Vôi hóa tĩnh mạch tiểu khung: một hoặc nhiều nốt cản quang nhỏ nh ư đậu xanh,trung tâm ít mờ hơn, nằm cạnh gai tọa hoặc bờ trên xương mu.- Vôi hóa tiền liệt tuýên: vôi hóa lấm tấm chồng lên khớp mu.- Ngoài ra các vôi hóa khác dễ phân biệt hơn như vôi hóa động mạch, vôi hóa sụnsườn, gai cột sống, mấu ngang cột sống.2.2. Siêu âm Cùng với phim hệ tiết niệu không chuẩn bị, siêu âm là kỹ thuật thông dụng đểphát hiện sỏi hệ tiết niệu.- Siêu âm thấy sỏi, không liên quan thành phần hóa học.- Sỏi có hình ảnh đường thẳng hay vòng cung tăng âm, kèm bóng lưng. Sỏi nhỏ <3mm không có bóng lưng. Sỏi nhỏ ở đài bể thận, khó thấy vì xung quanh là mỡxoang thận tăng âm- Siêu âm thấy được sỏi ở đài bể thận, đoạn đầu và cuối niệu quản, niệu đạo nam.- Siêu âm thấy giãn đài, bể thận, niệu quản do sỏi gây tắc, ứ nước.- Có thể thấy teo nhu mô thận do ứ nước lâu ngày nhu mô thận bị tiêu hủy.- Siêu âm không thấy được sỏi niệu quản đoạn bụng do vướng hơi trong ruột, trừmột số trường hợp sỏi lớn trong niệu quản giãn ở bệnh nhân gầy.2.3. Niệu đồ tĩnh mạch Đây là kỹ thuật cung cấp đầy đủ thông tin về hình thái đường dẫn niệu và chứcnăng thận trong bệnh lý sỏi. Th ường chỉ định sau phim hệ tiết niệu không chuẩn bị- siêu âm để đánh giá chức năng thận, xem hình thái đường dẫn niệu, hoặc để chẩnđoán sỏi nghi ngờ. Chỉ định cụ thể:- Chẩn đoán bản chất vật gây tắc đường dẫn niệu, có thể là sỏi không cản quangđoạn giữa niệu quản. Sỏi không cản quang cho hình khuyết trong đường dẫn niệuchứa thuốc cản quang. Sỏi cản quang là điểm dừng lại của đường dẫn niệu giãnchứa thuốc cản quang.- Đánh giá mức độ giãn hệ thống đài bể thận.- Đánh giá ảnh hưởng của sỏi lên chức năng bài tiết và chức năng bài xuất.- Bổ sung cho siêu âm và phim bụng trong một số trường hợp để chẩn đoán sớm,đầy đủ hội chứng tắc cấp đường bài xuất cao, thường do sỏi (có biểu hiện lâmsàng là cơn đau quặn thận).- NĐTM có thể phát hiện những bất thường hệ tiết niệu, yếu tố thuận lợi tạo thànhsỏi: như dị dạng hệ tiết niệu. Một số trường hợp không chỉ định được NĐTM do suy thận nặng sẽ có hình ảnhkém, bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng, hoặc một số bệnh lý đái đ ường, suy tim...2.4. Chụp nhuộm trực tiếp đường dẫn niệu: xuôi dòng hoặc ngược dòng. Các kỹ thuật này khá phức tạp và có thể có biến chứng như nhiễm trùng, chảymáu, đau. Chỉ được chỉ định khi phim NĐTM không cho hình ảnh rõ.2.5. Chụp cắt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 94 0 0 -
40 trang 68 0 0