Danh mục

BỆNH LÝ SỎI THẬN - TIẾT NIỆU

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 114.50 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sỏi thận - tiết niệu là một bệnh lý thường gặp chiếm khoảng 3% dân số các nước phương Tây. Ở Việt Nam chưa có con số thống kê trong dân số. Tại khoa Thận Bệnh viện Bạch Mai, trong 5 năm (1991-1996) có 216/2256 bệnh nhân nằm viện có viêm thận - bể thận do sỏi chiếm tỷ lệ 9,5%.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ SỎI THẬN - TIẾT NIỆU SỎI THẬN - TIẾT NIỆU Sỏi thận - tiết niệu là một bệnh lý thường gặp chiếm khoảng 3% dân số các nướcphương Tây. Ở Việt Nam chưa có con số thống kê trong dân số. Tại khoa ThậnBệnh viện Bạch Mai, trong 5 năm (1991-1996) có 216/2256 bệnh nhân nằm việncó viêm thận - bể thận do sỏi chiếm tỷ lệ 9,5%.I. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH Sỏi thận tiết niệu do nhiều nguyên nhân gây nên. Thường do nhiều nguyên nhâncùng phối hợp để tạo sỏi. Cơ chế tạo sỏi cũng tùy từng nguyên nhân mà khácnhau. Những sỏi thường gặp là:1. Sỏi calci: chiếm 90% trường hợp. Thường là do nước tiểu quá bão hòa muối calci. Có thể do thiếu, giảm citrat niệu. Citrat có tác dụng ức chế kết tinh các muốicalci. Khi có toan máu, nhiễm khuẩn tiết niệu, hạ K+ máu, citrat niệu th ường giảmtạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo sỏi.2. Sỏi acid uric: Do tăng acid uric máu (bệnh Gút) gây nước tiểu quá bão hòa acid uric và tạo sỏi.Trong điều kiện nước tiểu acid thì acid uric càng dễ kết tinh.3. Sỏi struvit: Nguồn gốc là nhiễm khuẩn tiết niệu. Vi khuẩn tiết ra men urease làm phân hủyurê, tạo thành amoniac (NH4OH). Amoniac bị phân hủy tạo thành amoniumNH4+ và OH- gây kiềm hóa nước tiểu. Struvit (MgNH4PO4.6H2O) được tạothành và trong điều kiện nước tiểu kiềm hóa thì khó hòa tan và tạo sỏi.4. Sỏi oxalat: Nguồn gốc có thể do di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường gây loạn dưỡngoxalat. Tăng oxalat niệu tạo điều kiện tạo sỏi oxalat calci ngậm 1 phân tử nước.Sỏi oxalat phối hợp hằng định với lắng đọng calci.5. Sỏi cystin: Do rối loạn vận chuyển cystin ở ống thận và ở niêm mạc ruột, nguyên nhân do ditruyền gen lặn nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể thứ 14. Sỏi cystin thường đivới một bệnh cảnh bệnh lý ống thận di truyền (đa niệu, hạ K+ máu). Trên thực tế lâm sàng, sỏi thận tiết niệu thường là sỏi hỗn hợp. Từ một sỏi đầutiên không có calci (sỏi struvit, acid uric, cystin) nhưng sau đó lắng đọng calci. Vìvậy sỏi thận tiết niệu thường là sỏi cản quang.II. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG1. Biểu hiện lâm sàng: Biểu hiện lâm sàng của sỏi thận rất đa dạng. Tùy thuộc vào vị trí của sỏi, vào độto nhỏ của sỏi, vào các biến chứng do sỏi gây ra. Triệu chứng lâm sàng còn có thểliên quan đến loại sỏi (calci, struvit, cystin…) do nguy ên nhân và bệnh sinh cókhác nhau.a. Có thể có tiền sử đái sỏi hoặc nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát nhiều lần: đái buốt,đái rắt, đái đục, đái mủ tái phát nhiều lần. Có thể đái ra sỏi.b. Đau:- Cơn đau dữ dội, thường được gọi là “cơn đau quặn thận”. Đau thường khởi pháttừ các điểm niệu quản, lan dọc theo đường đi của niệu quản xuống phía gò mu.Cũng có khi đau xuyên cả ra hông, lưng. Có khi nôn, buồn nôn. Nguyên nhân đauthường do sỏi di chuyển từ trên đài, bể thận xuống gây căng niệu quản, tăng áp lựctrong lòng niệu quản và co thắt niệu quản.- Đau âm ỉ gặp ở những sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.- Các sỏi niệu quản rất nhỏ di chuyển cũng thường gây cơn đau êm dịu hơn.- Đau hông lưng còn có thể do ứ nước bể thận do sỏi trung bình và to ở niệu quảngây tắc nghẽn niệu quản.- Đau hông lưng âm ỉ đôi khi có thể là một biểu hiện lâm sàng của viêm bể thậncấp do sỏi.- Đau kèm theo bí đái có thể là do sỏi đã chít tắc ở cổ bàng quang hoặc lọt ra niệuđạo.c. Đái máu: Có thể đại thể hoặc vi thể và là biến chứng thường gặp của sỏi thậntiết niệu, nhất là khi sỏi đang di chuyển bên trong niệu quản gây đau kèm đái ramáu.d. Đái buốt, đái rắt, đái mủ: Là biểu hiện của nhiễm khuẩn tiết niệu.e. Sốt: Sốt cao, rét run kèm theo với triệu chứng đau hông lưng, đái buốt, đái rắt,đái mủ là dấu hiệu của viêm thận - bể thận cấp.f. Các dấu hiệu tắc nghẽn đường bài niệu:- Đái tắc từng lúc, đái ngập ngừng: sỏi bàng quang.- Đái tắc hoàn toàn: sỏi niệu đạo.- Thận to: ứ nước bể thận do sỏi niệu quản hoặc sỏi bể thận chỗ đổ ra niệu quản.2. Cận lâm sàng:a. Chẩn đoán hình ảnh:- Chụp bụng không chuẩn bị: phát hiện sỏi cản quang.- Chụp UIV: Xác định chính xác vị trí của sỏi cản quang, đồng thời đánh giá đ ượcchức năng thận từng bên. Chụp UIV cũng để phát hiện những sỏi không cảnquang.- Chụp thận ngược dòng (UPR) khi cần thiết: có tình trạng tắc nghẽn nhưng phimchụp thường không phát hiện đ ược sỏi, chụp UIV thận không ngấm thuốc do tìnhtrạng tắc nghẽn.- Chụp bể thận, niệu quản qua da và qua bể thận: Khi có tắc nghẽn rõ mà UPRkhông làm được (chống chỉ định do nhiễm tr ùng bàng quang nặng hay do làm bịthất bại).- Siêu âm: phát hiện sỏi bể thận và một số sỏi niệu quản (sỏi ở đoạn đầu và đoạncuối của niệu quản). Siêu âm thận còn cho biết tình trạng nhu mô thận (xơ hóa) vàtình trạng đài bể thận (giãn).- Soi bàng quang: phát hiện sỏi bàng quang, tình trạng viêm niêm mạc bàngquang.b. Các xét nghiệm khác:- Protein niệu.- Tế bào niệu.- Vi khuẩn niệu.Xét nghiệm protein, tế bào, vi ...

Tài liệu được xem nhiều: