BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.35 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh lý tủy: 1.1- Bệnh căn: - Vi khuẩn : phổ biến nhất. Vi khuẩn và độc tố của nó xâm nhập vào tủy qua ba đường:+ Trực tiếp qua ống ngà + Sự khu trú của vi khuẩn trong máu vào tủy răng+ Sự lan tràn của bệnh nha chu vào tủy - Tự tạo : do sự điều trị không đúng + Mài răng: răng mài khô, nóng quá mức do ma sát + Lấy dấu+ Miếng trám cộm- Chấn thương khớp cắn, tai nạn - Không rõ nguồn gốc: vd nội tiêu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP1- Bệnh lý tủy:1.1 - Bệnh căn:- Vi khuẩn : phổ biến nhất. Vi khuẩn và độc tố của nó xâm nhập vào tủy qua bađường: + Trực tiếp qua ống ngà + Sự khu trú của vi khuẩn trong máu vào tủy răng + Sự lan tràn của bệnh nha chu vào tủy- Tự tạo : do sự điều trị không đúng + Mài răng: răng mài khô, nóng quá mức do ma sát + Lấy dấu + Miếng trám cộm- Chấn thương khớp cắn, tai nạn- Không rõ ngu ồn gốc: vd nội tiêu1.2 - Lâm sàng: 1 1.2.1 - Viêm tủy có hồi phục: Đau tự nhiên thoáng qua từ 3 -5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua,nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đaunhói khu trú.Trên phim không có dấu hiệu bệnh lý.Không có tiền sử cơn đau trước đây 1.2.2 - Viêm tủy không hồi phục: - Cấp : + Đau tự phát + Khi có kích thích cơn đau khởi phát và tiếp tục kéo d ài khi h ết kích thích.Đặt biệt rất đau với nóng.Tính ch ất đau: đau nhói hay âm ỉ, khu trú hay lan tỏa. Đau từng cơn liên tục. - Mãn : nếu dịch viêm không được dẫn lưu, sau một thời gian tình trạng cấp tínhsẽ chuyển sang giai đoạn im lặng, không có triệu chứng.Chẩn đoán: dựa vào bệnh sử, tia X, lâm sàng.Các dạng: Viêm tủy triển dư ỡng Nội tiêu Vôi hóa ống tủy 22- Bệnh lý vùng quanh chóp:2.1 - Bệnh căn:- Nhiễm khuẩn: + Biến chứng từ bệnh lý tủy + Bệnh nha chu- Sang chấn: + Mạnh + Nh ẹ, liên tục (chấn th ương kh ớp cắn, miếng trám cộm)- Điều trị răng: + Đưa dụng cụ điều trị đi quá chóp + Đẩy mô tủy hoại tử ra vùng chóp + Đẩy thuốc ra vùng chóp2.2 - Lâm sàng:2.2.1- Viêm quanh chóp cấp (viêm khớp) Có thể gặp ở một răng sống (do miếng trám cao, nghiến răng, cắn trúng sạn…) hay ở một răng tủy chết. 3 Dây chằng nha chu bình thư ờng nhưng gõ rất đ au, không dám cắn mạnh, rănglung lay và trồi. Cơn đau liên tục có lúc giảm nhưng không hết hẳn.Chẩn đoán phân biệt với viêm tủy cấp2.2.2- Abces quanh chóp cấp: n ặng nhất Là kết quả của viêm quanh chóp cấp ở giai đoạn tiến triển trên một răng đ ãhoại tử tủy, có tình trạng viêm có mủ và lan tràn. Đau dữ dội khi gõ, sờ. Tiến triển nhanh từ nhẹ đến sưng dữ dội. Biểu hiệntoàn thân: sốt, mệt mỏi, có thể nổi hạnh dưới cằm hay dưới hàm, mặt sưng.2.2.3- Viêm quanh chóp mãn: Là tình trạng viêm không có triệu chứng và lâu dài quanh chóp. Tuy nhiên hơiđau khi gõ sờ. - Răng có lỗ sâu, b ình thường không có triệu chứng, thăm khám không đau. - Film có vùng thấu quang quanh chóp (u hạt, nang) - Tủy không đáp ứng với điện.2.2.4- Viêm quanh chóp mãn có mủ: Giống như viêm quanh chóp mãn nhưng có sự hiện diện một lỗ dò chứng tỏcó sự thành lập của mủ nhưng không có triệu chứng do mủ thoát ra ngo ài qua lỗ dò.2.2.5- Abces tái phát: 4 Triệu chứng giống như abces quanh chóp nhưng xảy ra sau một thời gian viêmquanh chóp mãn. Film: có vùng thấu quang.2.2.6- Xơ hóa xương quanh chóp: Là tình trạng khoáng hóa xương ở vùng quanh chóp. CÂU HỎI LƯ ỢNG GIÁ1. Viêm tủy có hồi phục có cơn đau tự phát rất rõ ràng.(Đ-S)2. Viêm tủy mãn không được xếp vào viêm tủy không hồi phục.(Đ-S)3. Điều trị của viêm tủy có hồi phục là ph ải điều trị nội nha.(Đ-S)4. Viêm quanh chóp cấp có triệu chứng rầm rộ giống viêm tủy cấp, cơn đau liên tục có lúc giảm nhưng không bao giờ hết hẳn.(Đ-S)5. Điều trị của viêm tủy mãn là phải trám tạm theo dõi.(Đ-S)6. Viêm quanh chóp cấp có thể xảy ra trên một răng tủy còn sống.(Đ-S)7. Abces quanh chóp cấp luôn xảy ra trên một răng tủy đã hoại tử.(Đ-S)8. Viêm quanh chóp mãn và viêm quanh chóp mãn có mủ phân biệt trên lâm sàng nhờ vào lỗ dò.(Đ-S)9. Triệu chứng của abces quanh chóp cấp và abces tái phát giống nhau, phân biệt nhờ vào film X-quang.(Đ-S) 510. Viêm quanh chóp mãn và viêm quanh chóp mãn có mủ có hình ảnh X-quanh giống nhau.(Đ-S)TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Dương Tú Hạnh – Bệnh lý tủy răng và bệnh lý vùng quanh chóp có nguồn gốc từ tủy- Tập b ài giảng lưu hành nội bộ- Bộ môn chữa răng- Khoa RHM – ĐH Y Dược-TP HCM(2003)2. Ph ạm Thị Tuyết Nga-Bệnh viêm tủy răng-Viêm quanh cuống răng-Bài giảng răng h àm m ặt- Bộ môn Răng h àm m ặt trường ĐH Y Hà nội- Nhà xuất bản Y học (2001)3. Ingle-… 6 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP BỆNH LÝ TỦY VÀ VÙNG QUANH CHÓP1- Bệnh lý tủy:1.1 - Bệnh căn:- Vi khuẩn : phổ biến nhất. Vi khuẩn và độc tố của nó xâm nhập vào tủy qua bađường: + Trực tiếp qua ống ngà + Sự khu trú của vi khuẩn trong máu vào tủy răng + Sự lan tràn của bệnh nha chu vào tủy- Tự tạo : do sự điều trị không đúng + Mài răng: răng mài khô, nóng quá mức do ma sát + Lấy dấu + Miếng trám cộm- Chấn thương khớp cắn, tai nạn- Không rõ ngu ồn gốc: vd nội tiêu1.2 - Lâm sàng: 1 1.2.1 - Viêm tủy có hồi phục: Đau tự nhiên thoáng qua từ 3 -5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua,nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đaunhói khu trú.Trên phim không có dấu hiệu bệnh lý.Không có tiền sử cơn đau trước đây 1.2.2 - Viêm tủy không hồi phục: - Cấp : + Đau tự phát + Khi có kích thích cơn đau khởi phát và tiếp tục kéo d ài khi h ết kích thích.Đặt biệt rất đau với nóng.Tính ch ất đau: đau nhói hay âm ỉ, khu trú hay lan tỏa. Đau từng cơn liên tục. - Mãn : nếu dịch viêm không được dẫn lưu, sau một thời gian tình trạng cấp tínhsẽ chuyển sang giai đoạn im lặng, không có triệu chứng.Chẩn đoán: dựa vào bệnh sử, tia X, lâm sàng.Các dạng: Viêm tủy triển dư ỡng Nội tiêu Vôi hóa ống tủy 22- Bệnh lý vùng quanh chóp:2.1 - Bệnh căn:- Nhiễm khuẩn: + Biến chứng từ bệnh lý tủy + Bệnh nha chu- Sang chấn: + Mạnh + Nh ẹ, liên tục (chấn th ương kh ớp cắn, miếng trám cộm)- Điều trị răng: + Đưa dụng cụ điều trị đi quá chóp + Đẩy mô tủy hoại tử ra vùng chóp + Đẩy thuốc ra vùng chóp2.2 - Lâm sàng:2.2.1- Viêm quanh chóp cấp (viêm khớp) Có thể gặp ở một răng sống (do miếng trám cao, nghiến răng, cắn trúng sạn…) hay ở một răng tủy chết. 3 Dây chằng nha chu bình thư ờng nhưng gõ rất đ au, không dám cắn mạnh, rănglung lay và trồi. Cơn đau liên tục có lúc giảm nhưng không hết hẳn.Chẩn đoán phân biệt với viêm tủy cấp2.2.2- Abces quanh chóp cấp: n ặng nhất Là kết quả của viêm quanh chóp cấp ở giai đoạn tiến triển trên một răng đ ãhoại tử tủy, có tình trạng viêm có mủ và lan tràn. Đau dữ dội khi gõ, sờ. Tiến triển nhanh từ nhẹ đến sưng dữ dội. Biểu hiệntoàn thân: sốt, mệt mỏi, có thể nổi hạnh dưới cằm hay dưới hàm, mặt sưng.2.2.3- Viêm quanh chóp mãn: Là tình trạng viêm không có triệu chứng và lâu dài quanh chóp. Tuy nhiên hơiđau khi gõ sờ. - Răng có lỗ sâu, b ình thường không có triệu chứng, thăm khám không đau. - Film có vùng thấu quang quanh chóp (u hạt, nang) - Tủy không đáp ứng với điện.2.2.4- Viêm quanh chóp mãn có mủ: Giống như viêm quanh chóp mãn nhưng có sự hiện diện một lỗ dò chứng tỏcó sự thành lập của mủ nhưng không có triệu chứng do mủ thoát ra ngo ài qua lỗ dò.2.2.5- Abces tái phát: 4 Triệu chứng giống như abces quanh chóp nhưng xảy ra sau một thời gian viêmquanh chóp mãn. Film: có vùng thấu quang.2.2.6- Xơ hóa xương quanh chóp: Là tình trạng khoáng hóa xương ở vùng quanh chóp. CÂU HỎI LƯ ỢNG GIÁ1. Viêm tủy có hồi phục có cơn đau tự phát rất rõ ràng.(Đ-S)2. Viêm tủy mãn không được xếp vào viêm tủy không hồi phục.(Đ-S)3. Điều trị của viêm tủy có hồi phục là ph ải điều trị nội nha.(Đ-S)4. Viêm quanh chóp cấp có triệu chứng rầm rộ giống viêm tủy cấp, cơn đau liên tục có lúc giảm nhưng không bao giờ hết hẳn.(Đ-S)5. Điều trị của viêm tủy mãn là phải trám tạm theo dõi.(Đ-S)6. Viêm quanh chóp cấp có thể xảy ra trên một răng tủy còn sống.(Đ-S)7. Abces quanh chóp cấp luôn xảy ra trên một răng tủy đã hoại tử.(Đ-S)8. Viêm quanh chóp mãn và viêm quanh chóp mãn có mủ phân biệt trên lâm sàng nhờ vào lỗ dò.(Đ-S)9. Triệu chứng của abces quanh chóp cấp và abces tái phát giống nhau, phân biệt nhờ vào film X-quang.(Đ-S) 510. Viêm quanh chóp mãn và viêm quanh chóp mãn có mủ có hình ảnh X-quanh giống nhau.(Đ-S)TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Dương Tú Hạnh – Bệnh lý tủy răng và bệnh lý vùng quanh chóp có nguồn gốc từ tủy- Tập b ài giảng lưu hành nội bộ- Bộ môn chữa răng- Khoa RHM – ĐH Y Dược-TP HCM(2003)2. Ph ạm Thị Tuyết Nga-Bệnh viêm tủy răng-Viêm quanh cuống răng-Bài giảng răng h àm m ặt- Bộ môn Răng h àm m ặt trường ĐH Y Hà nội- Nhà xuất bản Y học (2001)3. Ingle-… 6 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 159 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 104 0 0 -
40 trang 102 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0