Danh mục

BỆNH LÝ UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.97 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý ung thư, trong đó : nam chiếm 32%, nử chiếm 25%.Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 90000 nam và 75000 phụ nử được chẩn đoán ung thư phổi , và 86% trong số đó tử vong trong vòng 5 năm.2.Độ tuổi thường gặp : từ 55-65 tuổi3.Tỉ lệ ung thư phổi ngày càng tăng liên quan đến việc kiểm soát tình trạng hút thuốc lá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁT UNG THƯ PHỔI NGUYÊN PHÁTI.TẦN SUẤT và DỊCH TỂ HỌC: 1.Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh lý ungthư, trong đó : nam chiếm 32%, nử chiếm 25%. Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 90000 nam và 75000 phụ nử được chẩn đoánung thư phổi , và 86% trong số đó tử vong trong vòng 5 năm. 2.Độ tuổi thường gặp : từ 55-65 tuổi 3.Tỉ lệ ung thư phổi ngày càng tăng liên quan đến việc kiểm soát tình trạnghút thuốc lá.II.NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ: Nguyên nhân chính của ung thư phổi là nghiện thuốc lá.Nguy cơ ung thưphổi tỉ lệ thuận với thời gian và số lượng thuốc hút.Khoảng 90% bệnh nhân ungthư phổi có tiền căn hút thuốc lá.Người ta ghi nhận nếu hút khoảng 20 gói -năm(một gói /một ngày trong 20 năm) thì nguy cơ bị ung thư phổi tăng 25 lần so vớingười không hút thuốc. Trong thuốc lá có khoảng 4000 chất , hai chất có khả 1năng gây ung thư hàng đầu là: nitrosamines và polycyclic aromatic hydrocarbons.Nguy cơ mắc ung thư phổi bắt đầu từ lúc tiếp xúc khói thuốc lá và cho đến 15 nămsau từ khi ngừng hút. Khoảng 24% người hút thuốc lá thụ động có khả năng mắc ung thư phổi . Tuy vậy, có một số người mắc ung thư phổi mà không hề hút thuốc lá. Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ ung thư phổi có thể là:* Ô nhiểm không khí ( Khói xe,bụi từ các khu công nghiệp) có nguy cơ gây ungthư phổi tương đương hút thuốc lá thụ động)* Chất phóng xạ( Radon : sản phẩm phân hủy của Uranium)* Đột biến nhiểm sắc thể( đoạn dài của nhiểm sắc thể số 6).* Các công nhân hít thường xuyên chất asbestos ( hợp chất không tan của silic)thìcó tỉ lệ ung thư phổi cao hơn gấp 5 lần người không hút thuốc lá, và nhất là khinhững công nhân này hút thuốc lá thì tỉ lệ mắc bệnh tăng 50-90 lần.*Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi 6 lần.III. PHÂN LOẠI MÔ HỌC:  Việc phân loại mô học(ung th ư tế bào nhỏ hay không phải tế bào nhỏ) là yếu tố quyết định trong việc điều trị 2 Ung thư tế bào nhỏ khi được chẩn đoán thường đã lan rộng trong - khi ung thư không phải tế bào nhỏ thường khu trú. Ung thư tế bào vẩy và tế bào nhỏ thường ở trung tâm, trong khi - carcinom tuyến và tế bào lớn thường ở ngoại vi  Ung thư phổi nguyên phát chia làm 4 loại: Phân loại mô học Tần suất (% ) Tỉ lệ sống sót sau 5 năm Carcinom tuyến: chiếm 32% 17% Carcinom tế bào vẩy: chiếm 29% 15% Carcinom tế bào nhỏ : chiếm 18% 5% Carcinom tế bào lớn: chiếm 9% 11%IV.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG: * Khoảng 25% được phát hiện tình cờ *Triệu chứng toàn thân gặp ở 30% bệnh nhân gồm có:sụt cân, chán ăn, sốt. *Ho, khạc ra máu, khò khè ,thở rít, khó thở ,viêm phổi kéo dài gặp ở bệnhnhân có khối u ở trung tâm. 3 *Đau ngực ,triệu chứng abcèss hóa ở những bệnh nhân có u phát triển ởngoại vi *U phổi di căn trong lồng ngực gây triệu chứng tắc nghẽn: nói khó,nuốtkhó, khàn giọng, hội chứng Horner ( co đồng tử,sụp mi mắt, giảm tiết mồ hôi c ùngbên), hội chứng tĩnh mạch chủ trên, tràn dịch màng phổi, suy hô hấp. *Di căn ngoài lồng ngực ( gặp ở 50% ung th ư tế bào vẩy,80% ung thư tếbào tuyến và tế bào lớn, > 95% ung thư tế bào nhỏ): di căn não(nhức đầu ,mờ mắt,rối loạn tri giác, rối loạn vận động và cảm giác..) ,gãy xương bệnh lý( cột sống,xương đùi, xương sườn), di căn gan . *Những rối loạn nội tiết gặp ở 12% bệnhnhân: -Hội chứng cận ung là biểu hiện của ung thư phổi hoặc đó là dấuhiệu đầu tiên của tình trạng di căn -Tăng calci máu (ung thư tế bào vẩy) -Hội chứng tiết hormon kháng lợi niệu không thích hợp -Nữ hóa tuyến vu ( gặp trong ung thư tế bào lớn) *Những rối loạn của mô liên kết bao gồm: -Ngón tay dùi trống ( gặp ở 30% bệnh nhân,thường do ung thưkhông phải tế bào nhỏ) 4 -Phì đại xương khớp ( gặp từ 1%-10% bệnh nhân ,thường do ung thưtuyến): ngón tay dùi trống,đau và phù.V.CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN 1.LÂM SÀNGNên nghi ngờ ung thư phổi khi đứng trước tình huống: một bệnh nhân hút thuốclá nhiều,viêm phổi tái đi tái lại nhiều lần,ho kéo dài, đau ngực, ho ra máu. 2.CẬN LÂM SÀNG*XQ lồng ngực: Xác định vị trí khối u - Thấy hình ảnh xẹp phổi hay khí phế thủng do chèn ép ...

Tài liệu được xem nhiều: