![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH – Phần 2
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.34 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bệnh lý viêm đa dây thần kinh – phần 2, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH – Phần 2 BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH – Phần 2C. VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH TRONG CÁC BỆNH CẬN UNG THƯ:Những hội chứng thần kinh cận ung th ư được xác định khi có bệnh ác tính kếthợp, đồng thời không thấy biến chứng di căn, biến chứng do d ùng thuốc điều trị,do biến dưỡng, do thiểu dưỡng hoặc nhiễm trùng. Mặc dù tỷ lệ xuất hiện thấp(không đến 1% các trường hợp ung thư) nhưng việc xác định bệnh lý, việc hiểubiết về nhóm bệnh này có 2 lợi ích:- Về lý thuyết, một số trong những bệnh lý này có vẻ là bệnh lý tự miễn.- Về thực hành, nó giúp hướng đến chẩn đoán sớm ung thư trong 50% trường hợp.Sau vài bài báo lẻ tẻ, đến cuối thế kỷ XIX và đặc biệt sau báo cáo của DennyBrown năm 1949, Henson, Urich, Brain, Corsellis những năm 50, đã mô tả giảiphẫu lâm sàng các bệnh lý này. Trong những năm 80, sự phát hiện kháng thể tựmiễn trong huyết thanh đã làm sáng tỏ cơ chế sinh bệnh học của một vài hội chứng(De Lattre J.Y. và cộng sự 1991) và cho phép gợi ý đến phân loại bệnh dựa trên cósự hiện diện hay không của kháng thể tự miễn, tần số xuất hiện của hội chứng thầnkinh với bệnh ung thư (Dubas F. 1992).K phối hợpKháng thểViêm não tủy bán cấp cận ung thưThoái hóa tiểu não cận ung thưOpsoclonus myoclonus parancoplasiqueHội chứng Lambert - EatonBệnh võng mạc cận ung thưK phế quảnK phụ khoaK vú(neuroblastome)K phổiK phổiAnti - HuAnti - YoAnti - RiAnti canaux Ca++Anti RetineCó thể thấy rằng những bệnh ác tính trước khi được phát hiện có thể gây tổnthương trên hệ thần kinh. Tổn thương rất đa dạng và có thể xuất hiện nhiều từtrung ương đến ngoại biên với các triệu chứng phong phú ở não, tiểu não, mắt …Và thậm chí có những trường hợp tai biến mạch máu não có nguồn gốc ung thưxảy ra do đông máu nội mạch.Bài này tự giới hạn trong những bệnh lý thần kinh ngoại biên cận ung thư;1. Viêm đa dây thần kinh kiểu cảm giác cận ung thư của Denny Brown:Đây là dạng khá phổ biến. Bệnh cảnh lâm sàng gồm thất điều, rối loạn cảm giác,nhất là cảm giác bản thể, đau nhức và có kèm yếu tứ chi. Bệnh cảnh lâm sàngthường có phối hợp với viêm não (rối loạn hành vi, lú lẫn), tổn thương vùng thânnão (liệt các cơ mắt, rối loạn tiền đình). Cần chú ý là trong 50% các trường hợp,người ta không tìm ra được bệnh ung thư (Authier F.J., De Lattre J.Y 1992).2. Viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác-vận động cận ung thư:Phần lớn là viêm đa dây thần kinh điển hình. Hiếm hơn là những trường hợp viêmđa dây thần kinh diễn tiến từng đợt với những đợt bệnh giảm rối lại tái phát. Viêmđa dây thần kinh trong giai đoạn cuối th ường là viêm đa dây thần kinh có nhiềunguyên nhân (thiếu sinh tố, thiểu dưỡng, do dùng thuốc …).3. Viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn vận động bán cấp:Ít xảy ra hơn. Hay gặp trong lymphomes ác tính.4. Viêm nhiều dây thần kinh hoặc đa rễ dây thần kinh Guillain-Barré:Cũng đã được nêu trong diễn tiến của các bệnh ác tính (Hodgkin).D. VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH TRONG CÁC BỆNH THOÁI HÓA, DITRUYỀN:Được xếp vào 3 nhóm chính.- Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác - vận động. (neuropathiessensitivo-motrices héréditaires).- Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác và thực vật.(neuropathies sensitives et dysautonomiques héréditaires).- Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu vận động. (neuropathies motriceshéréditaires).Trong từng nhóm có nhiều týp bệnh khác nhau:1. Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác - vận động.- Type I: Bệnh Charcot Marie - Tooth có thoái hóa myelin và phì đại cơ.- Type II: Bệnh Charcot Marie - Tooth có tổn thương tế bào thần kinh.- Type III: Bệnh Déjeurine Sottas.- Type V: Kết hợp với liệt 2 chi dưới co cứng.- Type VI: Kết hợp với teo thần kinh thị.- Type VII: Kết hợp với viêm võng mạc sắc tố.- Type IV: Tương ứng với bệnh Refsum.2. Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác và thực vật.- Type I: Bệnh Thévenard thể trội.- Type II: Bệnh Thévenard thể lặn.- Type III: Rối loạn thực vật gia đình (hội chứng Riley - Day).- Type IV: Không có cảm giác đau bẩm sinh.- Type V: Bệnh thần kinh ngoại biên bẩm sinh với mất chuyên biệt các sợi có baomyelin đường kính nhỏ.E. VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH TRONG CÁC BỆNH BIẾN DƯỠNG:1. Viêm đa dây thần kinh do tiểu đường:Tổn thương thần kinh ngoại biên là biến chứng thường gặp. Những nghiên cứudịch tễ học gần đây nhất cho thấy dấu lâm sàng khách quan của biến chứng thầnkinh gặp ở 13% bệnh nhân tiểu đường dưới 60 tuổi, 33% bệnh nhân tiểu đườngtrên 60 tuổi; dấu lâm sàng chủ quan của biến chứng thần kinh gặp ở 28% bệnhnhân tiểu đường dưới 60 tuổi, 48% bệnh nhân tiểu đường trên 60 tuổi. Ảnh hưởngtrên tần số xuất hiện bệnh, ngoài yếu tố tuổi tác nêu trên, còn có yếu tố về thờigian mắc bệnh tiểu đường và vấn đề kiểm soát biến dưỡng.* Lâm sàng:a. Thể rối loạn cảm giác:- Tê 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH – Phần 2 BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH – Phần 2C. VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH TRONG CÁC BỆNH CẬN UNG THƯ:Những hội chứng thần kinh cận ung th ư được xác định khi có bệnh ác tính kếthợp, đồng thời không thấy biến chứng di căn, biến chứng do d ùng thuốc điều trị,do biến dưỡng, do thiểu dưỡng hoặc nhiễm trùng. Mặc dù tỷ lệ xuất hiện thấp(không đến 1% các trường hợp ung thư) nhưng việc xác định bệnh lý, việc hiểubiết về nhóm bệnh này có 2 lợi ích:- Về lý thuyết, một số trong những bệnh lý này có vẻ là bệnh lý tự miễn.- Về thực hành, nó giúp hướng đến chẩn đoán sớm ung thư trong 50% trường hợp.Sau vài bài báo lẻ tẻ, đến cuối thế kỷ XIX và đặc biệt sau báo cáo của DennyBrown năm 1949, Henson, Urich, Brain, Corsellis những năm 50, đã mô tả giảiphẫu lâm sàng các bệnh lý này. Trong những năm 80, sự phát hiện kháng thể tựmiễn trong huyết thanh đã làm sáng tỏ cơ chế sinh bệnh học của một vài hội chứng(De Lattre J.Y. và cộng sự 1991) và cho phép gợi ý đến phân loại bệnh dựa trên cósự hiện diện hay không của kháng thể tự miễn, tần số xuất hiện của hội chứng thầnkinh với bệnh ung thư (Dubas F. 1992).K phối hợpKháng thểViêm não tủy bán cấp cận ung thưThoái hóa tiểu não cận ung thưOpsoclonus myoclonus parancoplasiqueHội chứng Lambert - EatonBệnh võng mạc cận ung thưK phế quảnK phụ khoaK vú(neuroblastome)K phổiK phổiAnti - HuAnti - YoAnti - RiAnti canaux Ca++Anti RetineCó thể thấy rằng những bệnh ác tính trước khi được phát hiện có thể gây tổnthương trên hệ thần kinh. Tổn thương rất đa dạng và có thể xuất hiện nhiều từtrung ương đến ngoại biên với các triệu chứng phong phú ở não, tiểu não, mắt …Và thậm chí có những trường hợp tai biến mạch máu não có nguồn gốc ung thưxảy ra do đông máu nội mạch.Bài này tự giới hạn trong những bệnh lý thần kinh ngoại biên cận ung thư;1. Viêm đa dây thần kinh kiểu cảm giác cận ung thư của Denny Brown:Đây là dạng khá phổ biến. Bệnh cảnh lâm sàng gồm thất điều, rối loạn cảm giác,nhất là cảm giác bản thể, đau nhức và có kèm yếu tứ chi. Bệnh cảnh lâm sàngthường có phối hợp với viêm não (rối loạn hành vi, lú lẫn), tổn thương vùng thânnão (liệt các cơ mắt, rối loạn tiền đình). Cần chú ý là trong 50% các trường hợp,người ta không tìm ra được bệnh ung thư (Authier F.J., De Lattre J.Y 1992).2. Viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác-vận động cận ung thư:Phần lớn là viêm đa dây thần kinh điển hình. Hiếm hơn là những trường hợp viêmđa dây thần kinh diễn tiến từng đợt với những đợt bệnh giảm rối lại tái phát. Viêmđa dây thần kinh trong giai đoạn cuối th ường là viêm đa dây thần kinh có nhiềunguyên nhân (thiếu sinh tố, thiểu dưỡng, do dùng thuốc …).3. Viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn vận động bán cấp:Ít xảy ra hơn. Hay gặp trong lymphomes ác tính.4. Viêm nhiều dây thần kinh hoặc đa rễ dây thần kinh Guillain-Barré:Cũng đã được nêu trong diễn tiến của các bệnh ác tính (Hodgkin).D. VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH TRONG CÁC BỆNH THOÁI HÓA, DITRUYỀN:Được xếp vào 3 nhóm chính.- Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác - vận động. (neuropathiessensitivo-motrices héréditaires).- Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác và thực vật.(neuropathies sensitives et dysautonomiques héréditaires).- Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu vận động. (neuropathies motriceshéréditaires).Trong từng nhóm có nhiều týp bệnh khác nhau:1. Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác - vận động.- Type I: Bệnh Charcot Marie - Tooth có thoái hóa myelin và phì đại cơ.- Type II: Bệnh Charcot Marie - Tooth có tổn thương tế bào thần kinh.- Type III: Bệnh Déjeurine Sottas.- Type V: Kết hợp với liệt 2 chi dưới co cứng.- Type VI: Kết hợp với teo thần kinh thị.- Type VII: Kết hợp với viêm võng mạc sắc tố.- Type IV: Tương ứng với bệnh Refsum.2. Viêm đa dây thần kinh di truyền kiểu rối loạn cảm giác và thực vật.- Type I: Bệnh Thévenard thể trội.- Type II: Bệnh Thévenard thể lặn.- Type III: Rối loạn thực vật gia đình (hội chứng Riley - Day).- Type IV: Không có cảm giác đau bẩm sinh.- Type V: Bệnh thần kinh ngoại biên bẩm sinh với mất chuyên biệt các sợi có baomyelin đường kính nhỏ.E. VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH TRONG CÁC BỆNH BIẾN DƯỠNG:1. Viêm đa dây thần kinh do tiểu đường:Tổn thương thần kinh ngoại biên là biến chứng thường gặp. Những nghiên cứudịch tễ học gần đây nhất cho thấy dấu lâm sàng khách quan của biến chứng thầnkinh gặp ở 13% bệnh nhân tiểu đường dưới 60 tuổi, 33% bệnh nhân tiểu đườngtrên 60 tuổi; dấu lâm sàng chủ quan của biến chứng thần kinh gặp ở 28% bệnhnhân tiểu đường dưới 60 tuổi, 48% bệnh nhân tiểu đường trên 60 tuổi. Ảnh hưởngtrên tần số xuất hiện bệnh, ngoài yếu tố tuổi tác nêu trên, còn có yếu tố về thờigian mắc bệnh tiểu đường và vấn đề kiểm soát biến dưỡng.* Lâm sàng:a. Thể rối loạn cảm giác:- Tê 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcTài liệu liên quan:
-
38 trang 173 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0
-
39 trang 68 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 66 0 0