Bệnh lý Viêm gan mạn
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 124.09 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm gan mạn là một trong những hình thái bệnh lý thýờng gặp ở gan do nhiều nguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại tử ở gan kéo dài ít nhất 6 tháng. Viêm gan mạn thýờng là hậu quả của viêm gan cấp, tuy nhiên ở nhiều trýờng hợp bệnh tiến triển âm thầm và chỉ thể hiện ở giai đoạn mạn tính mà thôi. Tiến triển của viêm gan mạn có thể khỏi nhýng những trýờng hợp nặng thýờng dẫn tới xơ gan và ung thý tế bào gan ( đặc biệt là viêm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh lý Viêm gan mạn Viêm gan mạnViêm gan mạn là một trong những hình thái bệnh lý thýờng gặp ở gan do nhiềunguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại tử ở gan kéo dài ít nhất 6 tháng.Viêm gan mạn thýờng là hậu quả của viêm gan cấp, tuy nhiên ở nhiều trýờng hợpbệnh tiến triển âm thầm và chỉ thể hiện ở giai đoạn mạn tính mà thôi.Tiến triển của viêm gan mạn có thể khỏi nhýng những trýờng hợp nặng thýờngdẫn tới xơ gan và ung thý tế bào gan ( đặc biệt là viêm gan mạn hoạt động do cácvirut viêm gan B, C ).Nguyên nhân gây ra viêm gan mạn có nhiều nhýng 3 loại chính đýợc công nhận l à: viêm gan mạn do virut, viêm gan mạn do thuốc và viêm gan mạn do tự miễn.I. Phân loại viêm gan mạn1. Phân loại theo nguyên nhân:- Viêm gan mạn do virut : Một số đặc điểm lâm sàng, đặc biệt là huyết thanh họccho phép chẩn đoán viêm gan do virut B, C và B + D ( không loại trừ còn có virutkhác nữa ).- Viêm gan mạn tự miễn : Dựa vào chẩn đoán huyết thanh, ngýời ta phân ra cáctyp 1,2,3.- Viêm gan mạn do thuốc- Viêm gan mạn không rõ nguyên nhân hay viêm gan mạn có nguồn gốc ẩn.2. Phân loại viêm gan mạn ứng dụng trong thực hành lâm sàng :Căn cứ vào tổn thýõng mô học và tiến triển của bệnh, ngýời ta chia viêm gan mạnra các loại sau ( từ nhẹ đến nặng ) : Viêm gan mạn tồn tại, viêm gan mạn tiểu thùyvà viêm gan mạn hoạt động.a. Viêm gan mạn tồn tại ( chronic persistent hepatitis ):Thâm nhiễm tế bào viêm chỉ khu trú trong khoảng cửa, không xâm lấn vào tiểuthùy gan. Không có hoại tử mối gặm hoặc hoại tử cầu nối, nhýng có thể có xõ hoánhẹ quanh khoảng cửa. Hình ảnh tái tạo các tế bào gan là thýờng thấy.- Biểu hiện lâm sàng của viêm gan mạn tồn tại : Rất mờ nhạt, ít triệu chứng vàtriệu chứng thýờng nhẹ ( mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn ). Thể trạng bệnh nhân vi êmgan mạn tồn tại hầu nhý bình thýờng. Khám chỉ thấy gan to mà ít thấy các triệuchứng của viêm gan mạn khác. Men transaminase tăng nhẹ.- Tiến triển của viêm gan mạn tồn tại : thýờng diễn biến chậm, giảm dần và có thểkhỏi. ít khi viêm gan mạn tồn tại tiến triển nặng lên thành viêm gan mạn hoạt độnghoặc xơ gan ( ngoại trừ viêm gan mạn do virut viêm gan ).b. Viêm gan mạn tiểu thùy ( chronic lobular hepatitis )Cũng có thể nói viêm gan mạn tiểu thùy là một dạng của viêm gan mạn tồn tại.Trýớc đây các tác giả chỉ phân chia viêm gan mạn làm 2 thể ( viêm gan mạn tồntại và viêm gan mạn tấn công ), có nghĩa là viêm gan mạn tiểu thùy xếp vào viêmgạn mạn tồn tại.- Về tổn thýõng mô học : ngoài thâm nhiễm viêm ở khoảng cửa còn thấy viêm lancả vào trong tiểu thùy gan. Trong tiểu thùy gan, có thể thấy ổ hoại tử gần nhý viêmgan cấp mức độ nhẹ. Giới hạn các tiểu thùy còn nguyên vẹn. Có thể có xõ hoá nhẹquanh khoảng cửa.- Về lâm sàng : viêm gạn mạn tiểu thùy biểu hiện các triệu chứng rõ hõn viêm ganmạn tồn tại, đôi khi có đợt bột phát giống nhý viêm gan cấp. Men transaminasetăng vừa.- Tiến triển của viêm gan mạn tiểu thùy : giống nhý viêm gan mạn tồn tại, tức làchuyển thành viêm gạn mạn hoạt động và xơ gan là hiếm ( trừ do nguyên nhânvirut )c. Viêm gan mạn hoạt động ( chronic active hepatitis )Đặc điểm tổn thýõng mô học của viêm gan mạn hoạt động là sự thâm nhiễm dàyđặc của các tế bào đõn nhân ở khoảng cửa và xâm lấn vào tiểu thùy gan ( ở viêmgan mạn do tự miễn có nhiều plasmocyt xâm nhập ). Hoại tử mối gặm và hoại tửcầu nối là hiện týợng tái tạo các đám tế bào tạo nên các tiểu thùy giả hoặc đảo lộntiểu thùy khi tổ chức xõ phát triển mạnh. Về tiêu chuẩn mô học của viêm gan mạnhoạt động ít nhất phải có là hoại tử mối gặm. Hoại tử cầu nối có thể thấy ở viêmgan cấp nhýng ở viêm gan mạn hoạt động có hoại tử cầu nối là biểu hiện tiến triểnđến xơ gan bởi vì những vùng hoại tử cầu nối sẽ phát triển thành cầu xõ chia cắtcác tiểu thùy gan hình thành các cục tân tạo ( nodules ) và phát triển tới xơ gan.II. Viêm gan mạn do virutHầu nhý chỉ có virut viêm gan B, C và D mới gây viêm gan mạn1.Viêm gan mạn BKhả năng xuất hiện viêm gạn mạn B sau khi nhiễm virut vi êm gan B thay đổi theolứa tuổi. Trẻ nhiễm virut viêm gan B sau đẻ thýờng không có biểu hiện triệuchứng nhýng 90% sẽ trở thành ngýời mang virut mạn tính. Trẻ lớn và những ngýờilớn khi nhiễm virut viêm gan B lại thýờng có biểu hiện lâm sàng rõ rệt của viêmgan cấp nhýng nguy cõ thành mạn chỉ khoảng 1%. Tuy vậy, viêm gan mạn B cóthể xuất hiện ở bệnh nhân chýa có viêm gan B cấp.- Mức độ của viêm gan mạn B : rât khác nhau từ nhẹ đến nặng. Đánh giá mức độcủa viêm gan mạn B ngýời ta cũng căn cứ vào mô bệnh học, nhýng quan trọng hõnlà dựa vào mức độ nhân lên của virut viêm gan B ( HBV ). Trong giai đoạn nhânlên mạnh của HBV ( HBeAg + , HBV – DNA +, HBcAg+trong tế bào gan ) thì mức độ nặng hõn. Ngýợc lại trong giai đoạn không nhân lêncủa HBV ( HBeAg - , anti – HBe + , HBcAg – trong tế bào gan ) thì viêm gan mạnB nhẹ hoặc chỉ là mang HBV không triệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh lý Viêm gan mạn Viêm gan mạnViêm gan mạn là một trong những hình thái bệnh lý thýờng gặp ở gan do nhiềunguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại tử ở gan kéo dài ít nhất 6 tháng.Viêm gan mạn thýờng là hậu quả của viêm gan cấp, tuy nhiên ở nhiều trýờng hợpbệnh tiến triển âm thầm và chỉ thể hiện ở giai đoạn mạn tính mà thôi.Tiến triển của viêm gan mạn có thể khỏi nhýng những trýờng hợp nặng thýờngdẫn tới xơ gan và ung thý tế bào gan ( đặc biệt là viêm gan mạn hoạt động do cácvirut viêm gan B, C ).Nguyên nhân gây ra viêm gan mạn có nhiều nhýng 3 loại chính đýợc công nhận l à: viêm gan mạn do virut, viêm gan mạn do thuốc và viêm gan mạn do tự miễn.I. Phân loại viêm gan mạn1. Phân loại theo nguyên nhân:- Viêm gan mạn do virut : Một số đặc điểm lâm sàng, đặc biệt là huyết thanh họccho phép chẩn đoán viêm gan do virut B, C và B + D ( không loại trừ còn có virutkhác nữa ).- Viêm gan mạn tự miễn : Dựa vào chẩn đoán huyết thanh, ngýời ta phân ra cáctyp 1,2,3.- Viêm gan mạn do thuốc- Viêm gan mạn không rõ nguyên nhân hay viêm gan mạn có nguồn gốc ẩn.2. Phân loại viêm gan mạn ứng dụng trong thực hành lâm sàng :Căn cứ vào tổn thýõng mô học và tiến triển của bệnh, ngýời ta chia viêm gan mạnra các loại sau ( từ nhẹ đến nặng ) : Viêm gan mạn tồn tại, viêm gan mạn tiểu thùyvà viêm gan mạn hoạt động.a. Viêm gan mạn tồn tại ( chronic persistent hepatitis ):Thâm nhiễm tế bào viêm chỉ khu trú trong khoảng cửa, không xâm lấn vào tiểuthùy gan. Không có hoại tử mối gặm hoặc hoại tử cầu nối, nhýng có thể có xõ hoánhẹ quanh khoảng cửa. Hình ảnh tái tạo các tế bào gan là thýờng thấy.- Biểu hiện lâm sàng của viêm gan mạn tồn tại : Rất mờ nhạt, ít triệu chứng vàtriệu chứng thýờng nhẹ ( mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn ). Thể trạng bệnh nhân vi êmgan mạn tồn tại hầu nhý bình thýờng. Khám chỉ thấy gan to mà ít thấy các triệuchứng của viêm gan mạn khác. Men transaminase tăng nhẹ.- Tiến triển của viêm gan mạn tồn tại : thýờng diễn biến chậm, giảm dần và có thểkhỏi. ít khi viêm gan mạn tồn tại tiến triển nặng lên thành viêm gan mạn hoạt độnghoặc xơ gan ( ngoại trừ viêm gan mạn do virut viêm gan ).b. Viêm gan mạn tiểu thùy ( chronic lobular hepatitis )Cũng có thể nói viêm gan mạn tiểu thùy là một dạng của viêm gan mạn tồn tại.Trýớc đây các tác giả chỉ phân chia viêm gan mạn làm 2 thể ( viêm gan mạn tồntại và viêm gan mạn tấn công ), có nghĩa là viêm gan mạn tiểu thùy xếp vào viêmgạn mạn tồn tại.- Về tổn thýõng mô học : ngoài thâm nhiễm viêm ở khoảng cửa còn thấy viêm lancả vào trong tiểu thùy gan. Trong tiểu thùy gan, có thể thấy ổ hoại tử gần nhý viêmgan cấp mức độ nhẹ. Giới hạn các tiểu thùy còn nguyên vẹn. Có thể có xõ hoá nhẹquanh khoảng cửa.- Về lâm sàng : viêm gạn mạn tiểu thùy biểu hiện các triệu chứng rõ hõn viêm ganmạn tồn tại, đôi khi có đợt bột phát giống nhý viêm gan cấp. Men transaminasetăng vừa.- Tiến triển của viêm gan mạn tiểu thùy : giống nhý viêm gan mạn tồn tại, tức làchuyển thành viêm gạn mạn hoạt động và xơ gan là hiếm ( trừ do nguyên nhânvirut )c. Viêm gan mạn hoạt động ( chronic active hepatitis )Đặc điểm tổn thýõng mô học của viêm gan mạn hoạt động là sự thâm nhiễm dàyđặc của các tế bào đõn nhân ở khoảng cửa và xâm lấn vào tiểu thùy gan ( ở viêmgan mạn do tự miễn có nhiều plasmocyt xâm nhập ). Hoại tử mối gặm và hoại tửcầu nối là hiện týợng tái tạo các đám tế bào tạo nên các tiểu thùy giả hoặc đảo lộntiểu thùy khi tổ chức xõ phát triển mạnh. Về tiêu chuẩn mô học của viêm gan mạnhoạt động ít nhất phải có là hoại tử mối gặm. Hoại tử cầu nối có thể thấy ở viêmgan cấp nhýng ở viêm gan mạn hoạt động có hoại tử cầu nối là biểu hiện tiến triểnđến xơ gan bởi vì những vùng hoại tử cầu nối sẽ phát triển thành cầu xõ chia cắtcác tiểu thùy gan hình thành các cục tân tạo ( nodules ) và phát triển tới xơ gan.II. Viêm gan mạn do virutHầu nhý chỉ có virut viêm gan B, C và D mới gây viêm gan mạn1.Viêm gan mạn BKhả năng xuất hiện viêm gạn mạn B sau khi nhiễm virut vi êm gan B thay đổi theolứa tuổi. Trẻ nhiễm virut viêm gan B sau đẻ thýờng không có biểu hiện triệuchứng nhýng 90% sẽ trở thành ngýời mang virut mạn tính. Trẻ lớn và những ngýờilớn khi nhiễm virut viêm gan B lại thýờng có biểu hiện lâm sàng rõ rệt của viêmgan cấp nhýng nguy cõ thành mạn chỉ khoảng 1%. Tuy vậy, viêm gan mạn B cóthể xuất hiện ở bệnh nhân chýa có viêm gan B cấp.- Mức độ của viêm gan mạn B : rât khác nhau từ nhẹ đến nặng. Đánh giá mức độcủa viêm gan mạn B ngýời ta cũng căn cứ vào mô bệnh học, nhýng quan trọng hõnlà dựa vào mức độ nhân lên của virut viêm gan B ( HBV ). Trong giai đoạn nhânlên mạnh của HBV ( HBeAg + , HBV – DNA +, HBcAg+trong tế bào gan ) thì mức độ nặng hõn. Ngýợc lại trong giai đoạn không nhân lêncủa HBV ( HBeAg - , anti – HBe + , HBcAg – trong tế bào gan ) thì viêm gan mạnB nhẹ hoặc chỉ là mang HBV không triệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 163 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 157 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 112 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 95 0 0 -
40 trang 70 0 0