Danh mục

BỆNH LÝ VÕNG MẠC CAO HUYẾT ÁP

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.87 MB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Khảo sát triệu chứng bệnh lý võng mạc cao huyết áp và các mối tương quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát tiến cứu, mô tả cắt ngang 128 bệnh nhân cao huyết áp tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2007 đến tháng 6/2008. Bệnh võng mạc cao huyết áp được đánh giá qua khám lâm sàng và chụp hình màu đáy mắt theo tiêu chuẩn phân loại Keith, Wagener và Barker có cải biên năm 1988. Ghi nhận thời gian bệnh, mức độ cao huyết áp, các tổn thương tim mạch và một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ VÕNG MẠC CAO HUYẾT ÁP BỆNH LÝ VÕNG MẠC CAO HUYẾT ÁPTÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát triệu chứng bệnh lý võng mạc cao huyết áp và các mốitương quan.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát tiến cứu, mô tả cắt ngang 128bệnh nhân cao huyết áp tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2007 đến tháng6/2008. Bệnh võng mạc cao huyết áp được đánh giá qua khám lâm sàng vàchụp hình màu đáy mắt theo tiêu chuẩn phân loại Keith, Wagener và Barker cócải biên năm 1988. Ghi nhận thời gian bệnh, mức độ cao huyết áp, các tổnthương tim mạch và một số yếu tố nguy cơ. Số liệu được phân tích bằng phầnmềm SPSS 13.0.Kết quả : Bắt chéo động – tĩnh mạch 38,28%, hẹp tiểu động mạch toàn bộ89,84%, hẹp tiểu động mạch khu trú 13,28%, xuất huyết 22,66%, xuất tiết19,53%, nốt dạng bông 14,66%, phù gai 8,6%.Kết luận: Kiểm soát tốt huyết áp và mức tăng lipid máu góp phần ngăn ngừatổn thương đáy mắt do cao huyết áp.ABSTRACTSURVEYING CLINICAL OF HYPERTENSIVE RETINOPATHY IN CHORAY HOSPITALLe Hoang Anh Tu, Le Minh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 –Supplement of No 1 - 2009: 81 - 85Objective: Surveying signs of hypertensive retinopathy and correlations,prospective, despriptive study.Method: Cross section despriptive study and correlate analysis in 128hypertensive patients in Cho Ray Hospital from 11/2007 to 6/2008. Thehypertensive retinopathy was evaluated in clinical examination and funduscolour photography. Duration and stage of hypertension, cardial lesions andrisk factors, were also noted. Data is analysed by SPSS 13.0.Result: The frequency of arterial venous cross is 38.28%, generalised arteridarnarrowing is 89.84%, focal constriction is 13.28%, haemorrhage is 22.66%,hard exudatex is 19.53%, cotton wool spot is 14.06%, optic disc swelling is8.6%.Conclusion: Good control for hypertension and increasing lipaemia mayprevent fundus lesions in hypertension.ĐẶT VẤN ĐỀBệnh võng mạc (VM) đã được biết từ đầu thế kỷ 19 và hệ thống phân loại củaKeith, Wagener và Barker năm 1939 đã được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng vànhiều nghiên cứu cho rằng mức tổn thương VM có liên quan đến độ nặng vàthời gian tăng huyết áp (THA).Để khảo sát tổn thương đáy mắt do THA, hiện nay người ta có thể soi đáy mắttrực tiếp, chụp hình màu đáy mắt và chụp mạch máu VM có Fluorescein.Chụp hình màu đáy mắt không những giúp các bác sĩ chuyên khoa mắt mà còngiúp các bác sĩ chuyên khoa nội tim mạch thấy được tổn thương đáy mắt mộtcách khách quan, đồng thời đây cũng là tư liệu để theo dõi diễn tiến của bệnhTHA sau này.Trên cơ sở đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát lâm sàng bệnh lý võngmạc cao huyết áp tại Bệnh viện Chợ Rẫy” nhằm mục đích nghiên cứu nhữngthay đổi của mạch máu và những thay đổi khác của VM trên bệnh nhân ngườiViệt Nam có bệnh THA.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátKhảo sát triệu chứng thực thể bệnh lý VM THA và các mối tương quan củachúng.Mục tiêu chuyên biệt- Khảo sát tổn thương mạch máu võng mạc, võng mạc và thần kinh thị trongbệnh THA.- Phân tích mối tương quan các tổn thương võng mạc THA với mức độ THA.- So sánh mối tương quan giữa bệnh VM và các tổn thương tim mạch do THA.- Tìm mối tương quan giữa bệnh VM và một số yếu tố nguy cơ như: tuổi bệnhnhân, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuBệnh nhân người Việt Nam có bệnh cao huyết áp đến khám và điều trị tạiphòng khám Tim mạch, khoa Tim mạch của Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng11/2007 đến tháng 6/2008.Tiêu chuẩn loại trừ- Bệnh nhân có bệnh tiểu đường.- Bệnh nhân có thai.- Có bệnh lý cấp tính gây sốt.- Có hội chứng thận hư (đối với nhóm THA do STM).- Bệnh nhân quá nặng, không ngồi khám được hoặc không hợp tác.- Đang bị bệnh lý kết giác mạc khiến cho bệnh nhân không chịu được ánh sángcủa đèn khám và flash của máy chụp đáy mắt.- Không chụp được đủ các thành phần do đồng tử không dãn đủ rộng hay đođục thủy tinh thể hay vẩn đục pha lê thể, xuất huyết dày đặc trong pha lê thể,bong VM.Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu quan sát tiến cứu mô tả, cắt ngang.Cỡ mẫuĐược tính theo công thức:Trong đó:- Z: là trị số từ phân phối chuẩn- : là xác suất sai lầm loại 1, 5% (độ tin cậy 95%)- Z1-/2 = Z0,975 = 1,96- p: tỷ lệ chung BVMTHA trên bệnh nhân cao huyết áp theo Tien Yin Wong(2003), p = 9,1% [43].- d: độ chính xác hay sai số cho phép, được cho là 0,05.Vậy: bệnh nhân THA.Các khảo sát khácCác xét nghiệm sinh hóa:- Đường huyết- BUN, creatinine- Lipid máu: cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C, triglycerid.Chụp Xquang tim phổi thẳng.Điện tâm đồMột số tiêu chuẩn được sử dụng trong nghiên cứu- Các rối loạn lipid máu được đánh giá như sau: cholesterol toàn phần(240mg/dl, triglycerid  160mg/dl, HDL-C < 35mg/dl, LDL-C > 160mg/dl.- Suy thận được xác định khi độ lọc cầu thận < 50ml/phút hoặc creatinine má ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: