![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bệnh nấm phổi
Số trang: 31
Loại file: pdf
Dung lượng: 242.56 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xuất độ về nhiễm nấm trên thế giới được báo cáo gia tăng trong những năm gần đây, có thể do sự tăng cường cảnh giác của thầy thuốc, do việc có những kỹ thuậtï phát hiện tốt hơn, cũng có thể do một số cách điều trị hiện đại, đặc biệt việc dùng rộng rãi các kháng sinh phỗ rộng, corticosteroids, … và do các nguyên nhân khác làm thương tổn hệ miễn dịch của cơ thể, mà đứng hàng đầu là dịch AIDS....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh nấm phổiBệnh nấm phổi Bệnh nấm phổiXuất độ về nhiễm nấm trên thế giới được báo cáo gia tăng trong những năm gầnđây, có thể do sự tăng cường cảnh giác của thầy thuốc, do việc có những kỹ thuậtïphát hiện tốt hơn, cũng có thể do một số cách điều trị hiện đại, đặc biệt việc d ùngrộng rãi các kháng sinh phỗ rộng, corticosteroids, … và do các nguyên nhân kháclàm thương tổn hệ miễn dịch của cơ thể, mà đứng hàng đầu là dịch AIDS.Tại nước ta, vào năm 1911, Legendre đã phân lập được hai trường hợp nấm menBlastomyces gây bệnh tại miền Bắc.Ở miền Nam, năm 1965, Bulmer, Glenn và Đỗ Thị Nhuận điều tra trên 1362người ở Sài Gòn, Gia Định, Biên Hòa thấy 5% dương tính với Histoplasmin.Năm 1977, Viện Vệ sinh dịch tễ phối hợp với phòng vi khuẩn (Viện Chống laoTrung ương) xét nghiệm đàm và mô phổi cho 88 bệnh nhân, phát hiện 12 trườnghợp là nấm mốc Aspergillus fumigatus và Aspergillus niger, trong đó có hai bệnhnhân tử vong.Phan Trinh và cộng sự (1979) qua theo dõi 7360 trường hợp sinh thiết hoặc tửthiết đã phát hiện 552 trường hợp bị bệnh nấm, trong đó có 17 trường hợp bị nấmphổi (12 là nấm Aspergillus và 5 là nấm candida).I. BỆNH PHỔI DO ASPERGILLUS:Nấm Aspergillus có gần 700 loài nhưng chỉ có 19 loài có thể gây bệnh cho người.Những loài được phân lập phỗ biến nhất bao gồm: Aspergillus fumigatus, A.flavus, A. niger, và A. terreus. Trong đó, trên 90% trường hợp nhiễm Aspergilluslà do A. fumigatus.Các phổ bệnh Aspergillus phổi* Trong các phỗ bệnh Aspergillus phổi nêu trên, có ba bệnh lý chủ yếu là:* u Aspergillus* bệnh Aspergillus phế quản phổi dị ứng* bệnh Aspergillus tấn côngCác sinh vật này hiếm khi gây bệnh ở người bình thường nhưng có thể trở thànhvấn đề quan trọng ở những bệnh nhân có sẵn bệnh phổi mãn tính.Các chủng Aspergillus là những nấm lưỡng hình có ở khắp nơi. Chúng thườngxuất hiện như một sinh vật gây tạp nhiễm trong phòng thí nghiệm. Nấm tạo ranhững bào tử có vách dày chịu được sự khô hạn, xâm nhập vào cơ thể khi được hítvào.Sự lây truyền từ người này qua người khác chưa được y văn ghi nhận. Việc hít cácbào tử này thường gây ra một sự nhiễm trùng hoại sinh thóang qua; tuy vậy ởnhững người có bệnh phổi sẵn, nấm có thể định cư lâu dài. Ở dạng hoại sinh, cácsinh vật này mang một kiểu mẫu phát triển thuọc hệ sợi phức tạp, hình thànhnhững thể sinh sản đặc thù (conidiophores: cu ống đính bào tử) chứa những bào tử(conidia) có đường kính 3mm. Khi xâm lấn, những sinh vật này tạo ra những sợinấm có vách mang nhiều sợi nhỏ có những điểm phân nhánh 45o đặc biệt.1. U Aspergillus:Một u Aspergillus (u nấm, “quả cầu nấ m”) là một khối gồm những thành phần sợi(nấm), fibrin, chất nhầy, và những mãnh tế bào nằm trong một hang phổi có sẵnhoặc một phế quản bị giãn (ví dụ: thứ phát sau lao, bệnh sarcoidosis,coccidioidomycosis, histoplasmosis, bệnh bụi phổi,…), khối u có thể nằm tự dotrong hang hoặc gắn vào thành hang bởi mô hạt, gọi là u Aspergillus thứ phát; uAspergillus tiên phát thì hiếm gặp hơn.Nấm hành xử như một thực vật hoại sinh và không tấn công vào vách hang. UAspergillus cũng không phải hiếm. Trong một nghiên cứu tiền cứu trên hơn 500bệnh nhân lao với các hang mở cấy đàm âm tính, thì tỉ lệ mắc vượt hơn 15%.a. Triệu chứng lâm sàng:Phần lớn bệnh nhân có u Aspergillus bị ho ra máu hoặc có bất th ường trên phimX-quang lồng ngực mà không có triệu chứng gì. Ho ra máu xảy ra trong 45 - 85%trường hợp, thường lượng ít và hay tái phát, và đôi khi có ho ra máu ồ àt, đe dọatính mạng bệnh nhân.Hiếm khi có triệu chứng toàn thân (như sốt, mệt, sụt cân), nếu có thì đây có thể làphản ánh kích thích của cơ chế miễn dịch hoặc nhiễm vi trùng thứ phát. Thămkhám lâm sàng không phát hiện có triệu chứng gì chuyên biệt ngoài bệnh phổi cósẵn.b. Triệu chứng cận lâm sàng:Đặc điểm trên hình ảnh X-quang lồng ngực là một hang chứa một khối mờ, tròn(đường kính từ 3 - 5 cm), còn phân cách ở phía trên với thành hang bởi một liềmhơi, thường ở thùy trên (phản ánh mức độ bệnh thường gặp trong những hang laocũ), cũng thường gặp hình ảnh dày màng phổi. Soi huỳnh quang hoặc chụp X-quang lồng ngực ở những tư thế khác nhau cho thấy sự di chuyển của khối mờtrong hang. Thường gặp đơn đọc một thương tổn, nhưng cũng có khi có nhiềuthương tổn và ở hai bên phổi.Chụp CT. scan giúp xác định u Aspergillus trong những tr ường hợp khó hoặc dobệnh phổi mãn tính hay viêm phổi khu trú che lấp thương tổn.Cấy đàm, đa số âm tính do u Aspergillus thường không có sự thông thương vớiphế quản, và không loại trừ được sự tạp nhiễm. Tuy vậy, có nhiều mẫu đàm dươngtính, cũng hướng đến chẩn đoán nhiều hơn. Phản ứng huyết thanh dương tínhtrong 93 - 100% trường hợp, nhưng sự mẫn cảm da tức thì đối với thử nghiệm dathì ít gặp. Các xét nghiệm chức năng phổi cho thấy bệnh lý có sẵn.c. Chẩn đoán:Chẩn đoán thường dựa vào một phim X-quang lồng ngực điển hình, t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh nấm phổiBệnh nấm phổi Bệnh nấm phổiXuất độ về nhiễm nấm trên thế giới được báo cáo gia tăng trong những năm gầnđây, có thể do sự tăng cường cảnh giác của thầy thuốc, do việc có những kỹ thuậtïphát hiện tốt hơn, cũng có thể do một số cách điều trị hiện đại, đặc biệt việc d ùngrộng rãi các kháng sinh phỗ rộng, corticosteroids, … và do các nguyên nhân kháclàm thương tổn hệ miễn dịch của cơ thể, mà đứng hàng đầu là dịch AIDS.Tại nước ta, vào năm 1911, Legendre đã phân lập được hai trường hợp nấm menBlastomyces gây bệnh tại miền Bắc.Ở miền Nam, năm 1965, Bulmer, Glenn và Đỗ Thị Nhuận điều tra trên 1362người ở Sài Gòn, Gia Định, Biên Hòa thấy 5% dương tính với Histoplasmin.Năm 1977, Viện Vệ sinh dịch tễ phối hợp với phòng vi khuẩn (Viện Chống laoTrung ương) xét nghiệm đàm và mô phổi cho 88 bệnh nhân, phát hiện 12 trườnghợp là nấm mốc Aspergillus fumigatus và Aspergillus niger, trong đó có hai bệnhnhân tử vong.Phan Trinh và cộng sự (1979) qua theo dõi 7360 trường hợp sinh thiết hoặc tửthiết đã phát hiện 552 trường hợp bị bệnh nấm, trong đó có 17 trường hợp bị nấmphổi (12 là nấm Aspergillus và 5 là nấm candida).I. BỆNH PHỔI DO ASPERGILLUS:Nấm Aspergillus có gần 700 loài nhưng chỉ có 19 loài có thể gây bệnh cho người.Những loài được phân lập phỗ biến nhất bao gồm: Aspergillus fumigatus, A.flavus, A. niger, và A. terreus. Trong đó, trên 90% trường hợp nhiễm Aspergilluslà do A. fumigatus.Các phổ bệnh Aspergillus phổi* Trong các phỗ bệnh Aspergillus phổi nêu trên, có ba bệnh lý chủ yếu là:* u Aspergillus* bệnh Aspergillus phế quản phổi dị ứng* bệnh Aspergillus tấn côngCác sinh vật này hiếm khi gây bệnh ở người bình thường nhưng có thể trở thànhvấn đề quan trọng ở những bệnh nhân có sẵn bệnh phổi mãn tính.Các chủng Aspergillus là những nấm lưỡng hình có ở khắp nơi. Chúng thườngxuất hiện như một sinh vật gây tạp nhiễm trong phòng thí nghiệm. Nấm tạo ranhững bào tử có vách dày chịu được sự khô hạn, xâm nhập vào cơ thể khi được hítvào.Sự lây truyền từ người này qua người khác chưa được y văn ghi nhận. Việc hít cácbào tử này thường gây ra một sự nhiễm trùng hoại sinh thóang qua; tuy vậy ởnhững người có bệnh phổi sẵn, nấm có thể định cư lâu dài. Ở dạng hoại sinh, cácsinh vật này mang một kiểu mẫu phát triển thuọc hệ sợi phức tạp, hình thànhnhững thể sinh sản đặc thù (conidiophores: cu ống đính bào tử) chứa những bào tử(conidia) có đường kính 3mm. Khi xâm lấn, những sinh vật này tạo ra những sợinấm có vách mang nhiều sợi nhỏ có những điểm phân nhánh 45o đặc biệt.1. U Aspergillus:Một u Aspergillus (u nấm, “quả cầu nấ m”) là một khối gồm những thành phần sợi(nấm), fibrin, chất nhầy, và những mãnh tế bào nằm trong một hang phổi có sẵnhoặc một phế quản bị giãn (ví dụ: thứ phát sau lao, bệnh sarcoidosis,coccidioidomycosis, histoplasmosis, bệnh bụi phổi,…), khối u có thể nằm tự dotrong hang hoặc gắn vào thành hang bởi mô hạt, gọi là u Aspergillus thứ phát; uAspergillus tiên phát thì hiếm gặp hơn.Nấm hành xử như một thực vật hoại sinh và không tấn công vào vách hang. UAspergillus cũng không phải hiếm. Trong một nghiên cứu tiền cứu trên hơn 500bệnh nhân lao với các hang mở cấy đàm âm tính, thì tỉ lệ mắc vượt hơn 15%.a. Triệu chứng lâm sàng:Phần lớn bệnh nhân có u Aspergillus bị ho ra máu hoặc có bất th ường trên phimX-quang lồng ngực mà không có triệu chứng gì. Ho ra máu xảy ra trong 45 - 85%trường hợp, thường lượng ít và hay tái phát, và đôi khi có ho ra máu ồ àt, đe dọatính mạng bệnh nhân.Hiếm khi có triệu chứng toàn thân (như sốt, mệt, sụt cân), nếu có thì đây có thể làphản ánh kích thích của cơ chế miễn dịch hoặc nhiễm vi trùng thứ phát. Thămkhám lâm sàng không phát hiện có triệu chứng gì chuyên biệt ngoài bệnh phổi cósẵn.b. Triệu chứng cận lâm sàng:Đặc điểm trên hình ảnh X-quang lồng ngực là một hang chứa một khối mờ, tròn(đường kính từ 3 - 5 cm), còn phân cách ở phía trên với thành hang bởi một liềmhơi, thường ở thùy trên (phản ánh mức độ bệnh thường gặp trong những hang laocũ), cũng thường gặp hình ảnh dày màng phổi. Soi huỳnh quang hoặc chụp X-quang lồng ngực ở những tư thế khác nhau cho thấy sự di chuyển của khối mờtrong hang. Thường gặp đơn đọc một thương tổn, nhưng cũng có khi có nhiềuthương tổn và ở hai bên phổi.Chụp CT. scan giúp xác định u Aspergillus trong những tr ường hợp khó hoặc dobệnh phổi mãn tính hay viêm phổi khu trú che lấp thương tổn.Cấy đàm, đa số âm tính do u Aspergillus thường không có sự thông thương vớiphế quản, và không loại trừ được sự tạp nhiễm. Tuy vậy, có nhiều mẫu đàm dươngtính, cũng hướng đến chẩn đoán nhiều hơn. Phản ứng huyết thanh dương tínhtrong 93 - 100% trường hợp, nhưng sự mẫn cảm da tức thì đối với thử nghiệm dathì ít gặp. Các xét nghiệm chức năng phổi cho thấy bệnh lý có sẵn.c. Chẩn đoán:Chẩn đoán thường dựa vào một phim X-quang lồng ngực điển hình, t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học chuẩn đoán bệnh hô hấpTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
38 trang 173 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 167 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0