ASPERGILLOSIS:
1-Dịch tễ học và Căn nguyên: -Vi nấm Aspergillus là một trong những chủng nấm lớn nhất, có mặt ở khắp nơi trên thế giới, hiện tại có 20-30 loài gây bệnh cho người, những chủng quan trọng là A. fumigatus, A. flavus, A. niger.
-Vi nấm sống hoại sinh trên đất, sản sinh ra hàng tỷ bào tử bay trong không khí, người suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ung thư, dùng hóa liệu pháp,
glucocorticoides kéo dài…) có nhiều nguy cơ mắc bệnh thể lan tràn. Bệnh có liên quan nghề nghiệp: giặt áo lông, cạo ống khói, nông dân,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 10)
BỆNH NẤM SÂU
(DEEP FUNGAL FECTIONS)
(Kỳ 10)
oooOOOooo
G-ASPERGILLOSIS:
1-Dịch tễ học và Căn nguyên:
-Vi nấm Aspergillus là một trong những chủng nấm lớn nhất, có mặt ở
khắp nơi trên thế giới, hiện tại có 20-30 loài gây bệnh cho người, những chủng
quan trọng là A. fumigatus, A. flavus, A. niger.
-Vi nấm sống hoại sinh trên đất, sản sinh ra hàng tỷ bào tử bay trong không
khí, người suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ung thư, dùng hóa liệu pháp,
glucocorticoides kéo dài…) có nhiều nguy cơ mắc bệnh thể lan tràn. Bệnh có liên
quan nghề nghiệp: giặt áo lông, cạo ống khói, nông dân, nuôi súc vật…
2-Lâm sàng:
-Dị ứng: giống suyễn: sốt, mệt mỏi, ho có đàm; triệu chứng mất trong 12-
36 giờ.
-Phổi: do hít bào tử nấm.Bình thường đại thực bào sẽ thực bào vi nấm,
nhưng người giảm sức đề kháng (Lao, giãn phế quản, viêm phổi, abscess phổi, K
phổi, AIDS…) nấm sẽ gây bệnh, hình thành bướu nấm: thường hình thành trong
hang lao, bướu không dính vào vách hang. Lâm sàng có tam chứng DEVE: (1) ho
ra máu (2) tìm BK(-) nhiều lần (3) hình ảnh phổi đặc hiệu (bướu trong hang có
liềm hơi ở trên).
-Thể lan tràn: nấm từ phổi vào máu đến các cơ quan khác: màng phổi, tim,
gan, lách, hạch bạch huyết, tuyến giáp…
-Các dạng khác: viêm giác mạc, viêm ống tai ngoài, bướu nấm, ngộ độc
(A.flavus tiết alphatoxine trong thức ăn nhiễm Aspergillus)
3-Chẩn đoán phân biệt:
Lao, Ung thư phổi, Cryptoccosis, Histoplasmosis…
4-Cận Lâm sàng:
-Soi trực tiếp: nhỏ KOH, xem dưới KHV thấy có nhiều sợi tơ nấm, phân
nhánh kép, góc của nhánh và sợi chính là 45 độ, có vách ngăn màu trong ± thấy
những bào tử nhỏ,đường kính 3-4µm, có vỏ thô ráp.
-Nuôi cấy: môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng, khuẩn lạc mọc sau 4-5
ngày, màu sắc tùy loài gây bệnh (đen, xanh, vàng, da cam, trắng, A. fumigatus cho
màu xanh lá cây sẫm rồi thành xanh da trời), bao giờ cũng có viền trắng do những
sợi nấm đang phát triển nhưng chưa có bào tử. Sợi tơ nấm có vách ngăn, có cuống
bào tử, túi bào tử gắn những bào tử đính (kích thước 3-6µm).
5-Điều trị:
-Amphotericine B PIV 1mg/kg/ngày hoặc khí dung, có hiệu quả thấp.
-Itraconazole 400mg/ngày, có hiệu lực ở 62% dạng lan tràn và 44% thể
bướu.
-Bướu Aspergillus: phẫu thuật cắt bỏ.
H- CANDIDIASIS:
1-Dịch tễ học và Căn nguyên:
-Là bệnh cấp tính hoặc mạn tính ở bề mặt hoặc lan tỏa khắp cơ thể do các
loài của giống nấm Candida gây ra (200 loài). Đa số là các chủng gây bệnh cơ hội
cho người, khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, có thai, suy dinh dưỡng, bệnh nội
tiết, bệnh hệ thống, dùng kháng sinh, corticoides kéo dài, …các chủng thường gặp:
Candida albicans, sau đó là C. glabrata, C. tropicalis, C. krusei…
-C. albicans thường tìm thấy ở niêm mạc miệng, âm đạo, đường tiêu hóa
của người khỏe mạnh mà không gây triệu chứng.
2-Lâm sàng:
2.1.Nhiễm Candida miệng:
-Tưa (giả mạc Candida cấp tính): thường gặp ở trẻ em, người có tiểu
đường, dùng coriticoides toàn thân, dùng kháng sinh kéo dài, thiếu máu, bệnh ác
tính, xạ trị vùng đầu-cổ, 1/3 người nhiễm HIV, 90% người AIDS. Là những mảng
trắng xám ở niêm mạc miệng, lưỡi, vòm hầu, môi; cạo lớp giả mạc này lên lộ lớp
hồng ban đỏ rực bên dưới, nặng có thể loét.
-Nhiễm Candida teo cấp tính: thường liên quan với dùng kháng sinh kéo
dài, nhiễm HIV. Vị trí thường gặp ở mặt lưng của lưỡi;gai lưỡi bị xơ teo, có những
cầu màu đỏ, cảm giác bỏng rát hoặc đau.
-Nhiễm Candida teo mạn tính: gặp nữ > nam, hồng ban mạn tính và phù
nề ở niêm mạc vòm hầu nơi tiếp xúc với cung răng. Lâu ngày, các chấn thương
mạn tính và co thắt cung răng làm phát triển Candida tại chỗ.
-Chốc mép: đặc trưng bởi hồng ban, phủ lớp màng trắng xám, bong tróc,
đau, tạo thành góc ở miệng, thường ở 2 bên. Thường liên quan với nhiễm Candida
teo mạn tính.
...