NOCARDIOSIS:
1-Dịch tễ học và Căn nguyên: -Nocardia sp. là các vi trùng thượng đẳng, dạng sợi, Gram(+), yếm khí gặp khắp nơi trong đất, cây cối, có thể tìm thấy trong bụi nhà, cát biển, đất vườn, nước hồ bơi. Yếu tố nguy cơ: Nam Nữ; người giảm miễn dịch (50%, đa số nhiễm trùng ở phổi, CNS, toàn thân); bệnh nhân AIDS, bệnh ác tính, dùng corticosteroides.
-Chủng thường gặp: N. brasiliensis, N. asteroides; chủng khác: N. farcinica, N. abscessus, N.nova...
...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 14)
BỆNH NẤM SÂU
(DEEP FUNGAL FECTIONS)
(Kỳ 14)
oooOOOooo
J-NOCARDIOSIS:
1-Dịch tễ học và Căn nguyên:
-Nocardia sp. là các vi trùng thượng đẳng, dạng sợi, Gram(+), yếm khí gặp
khắp nơi trong đất, cây cối, có thể tìm thấy trong bụi nhà, cát biển, đất vườn, nước
hồ bơi. Yếu tố nguy cơ: Nam > Nữ; người giảm miễn dịch (50%, đa số nhiễm
trùng ở phổi, CNS, toàn thân); bệnh nhân AIDS, bệnh ác tính, dùng
corticosteroides.
-Chủng thường gặp: N. brasiliensis, N. asteroides; chủng khác: N. farcinica,
N. abscessus, N.nova...
2-Lâm sàng:
-Thể Da: thường xảy ra đột ngột, có thể sau nhiều tháng nhiều năm, mạn
tính kéo dài 10 năm. Là các bóng nước loét, thành đường hoặc sẹo lồi và các nốt-
mụn mủ diễn tiến giống sporotrichosis, dạng cấp tính với viêm tuyến mồ hôi nước,
dạng mạn tính với các mảng tăng sừng, dạng viêm mô tế bào thường gặp ở tứ chi,
giống như sporotrichosis. Ở trẻ em thương thấy viêm mô tế bào, abscess, viêm
hạch lympho ở chi trên và thân mình, 20% có tổn thương đa dạng.
-Thể Da-mạch bạch huyết: 24%, tiền căn có các sẩn cứng hoặc nốt , 2-4
tuần sau xuất hiện tổn thương da do tự tiêm nhiễm, vị trí thường ở chi dưới nhưng
cũng có thể thấy ở chi trên và vùng mặt-cổ, các nốt phát triển vào hạch, loét ra,
nhìn thấy các hạt. Viêm hạch thường gặp nhưng ít gặp viêm mạch bạch huyết.
-Nhiễm trùng vết thương xương ức thường xuất hiện sau 1 tháng phẫu
thuật ngực (gặp trên người tiểu đường), gồm hồng ban, dò mủ, sốt. Viêm xương-
tủy xương xương ức, abscess trung thất có thể gặp, nghề nghiệp của bệnh nhân
(làm vườn, làm rẫy) có thể là nguồn gây nhiễm khi không có tiền căn phẫu thuật
ngực hoặc chấn thương.
-Thể Phổi: viêm phổi cấp tính, hoặc diễn tiến mạn tính với phế quản-phế
viêm, abscess phát triển vào khoang ngực, 10% trường hợp có nhiễm trùng lan tỏa
ở da.
-Nhiễm trùng huyết do Nocardia thường gặp ở bệnh nhân có bệnh ác tính (
thường do N. asteroides), các nốt, abscess ở da hoặc mô dưới da chiếm những
mảng lớn trên da.
3-Chẩn đoán phân biệt:
Sporotrichosis, M.miranum, M. kansasii, viêm da mủ, cryptococcosis,
cysticercosis, sarcoma nội mô...
4-Cận Lâm sàng:
-KHV: có các hạt, là các sợi phân nhánh ngay tại góc phải, bắt màu
Gram(+). Nhuộm Fite-faraco với kỹ thuật Kinyoun, thấy các hạt là các sợi mảnh,
mịn, kích thước < 1µm.
-Nuôi cấy: môi trường Thayer-Martin mọc sau 2-3 tuần, định danh bằng
phản ứng sinh hóa.
-Mô bệnh học: tẩm nhuận bạch cầu đơn nhân, dịch tiết sợi mủ, dạng u hạt,
u hạt mạn tính, viêm da dạng nốt mạn tính, vi abscess, hiện diện các hạt là các sợi
mãnh, phân nhánh, kích thước < 1µm.
5-Điều trị:
-Co-Trimoxazole: 5-10mg/kg Trimethoprim + 25-50mg/kg
Sulfamethoxazole / ngày, lâm sàng sẽ mất đi sau 3-10 ngày. Cần 1-4 tháng để điều
trị dạng các nốt giống sporotrichosis, loét ở da. Dùng kéo dài trên bệnh nhân suy
giảm miễn dịch.
-Minocycline 100-200mg x 2 lần/ngày dùng thay thế trong trường hợp nhạy
cảm với Sulfonamides.
-Trường hợp nặng hoặc có tổn thương nội tạng, phối hợp Sulfonamides với
một loại thuốc như: Amikacin, Imipenem, Ceftriaxone, hoặc có thể là
Amoxicilline-Clavulanate, Linezolid. Người suy giảm miễn dịch nên khuyến cáo
dùng chế độ 2 thuốc; nhiễm trùng xương ức nên dùng Ofloxacine uống.
-Phẫu thuật: trong abscess (dẫn lưu), cắt bỏ mô hoại tử.
[IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/owner/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/0
1/clip_image001.gif[/IMG]
Tài liệu:
1-Fitzpatrick , s Dermatology in General Mediine , 7th.edition, 2008
2-Andrew , s Diseases of the Skin: Clinical Dermatology, 10th. Edition,
2006
3-Fitzpatrick , s Color atlas & synopsis Clinical Dermatology, 5th.edition,
2005.