Danh mục

BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 5)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 130.36 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

HISTOPLASMOSIS:1-Dịch tễ học và Căn nguyên: -Do vi nấm Histoplama capsulatum gây nên, bệnh do hít phải bào tử nấm từ chất thải của chim và dơi vào phổi. Bệnh mạn tính, xảy ra ớ hệ võng nội mô do đó lan tỏa rất nhiều cơ quan.-Gặp ở mọi tuổi, người có nguy cơ: nông dân, công nhân xây dựng, trẻ em, ...Yếu tố nguy cơ để lan tỏa là tình trạng suy giảm miễn dịch (nhiễm HIV, saughép tạng, u lympho, bệnh bạch cầu, hóa trị liệu), tuổi cao.Bệnh xảy ra ở người nhiễm HIV khi số lượng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 5) BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 5) oooOOOooo A-HISTOPLASMOSIS: 1-Dịch tễ học và Căn nguyên: -Do vi nấm Histoplama capsulatum gây nên, bệnh do hít phải bào tử nấmtừ chất thải của chim và dơi vào phổi. Bệnh mạn tính, xảy ra ớ hệ võng nội mô dođó lan tỏa rất nhiều cơ quan. -Gặp ở mọi tuổi, người có nguy cơ: nông dân, công nhân xây dựng, trẻ em,...Yếu tố nguy cơ để lan tỏa là tình trạng suy giảm miễn dịch (nhiễm HIV, saughép tạng, u lympho, bệnh bạch cầu, hóa trị liệu), tuổi cao.Bệnh xảy ra ở ngườinhiễm HIV khi số lượng tế bào CD4 quá thấp, là bệnh nhiễm trùng cơ hội và cóthể tiên phát hoặc tái hoạt tính từ nhiễm trùng tiềm ẩn. -Bệnh thường gặp nhiều ở châu Mỹ và vùng Caribbean, châu Phi, Ấn Độ,Trung Đông. 2-Lâm sàng: Thường không có triệu chứng (90%), giống như một nhiễm trùng thôngthường và diễn tiến lan tràn vào máu đến các cơ quan. Các tổn thương da là hậuquả của sự hình thành một phức hợp miễn dịch trong nhiễm trùng tiên phát (hồngban đa dạng) hoặc trực tiếp sau sự lan tràn vào phổi; rất hiếm, nhiễm trùng pháttriển từ một điểm tiêm truyền trên da. 2.1.Thể phổi cấp tính: -Các tổn thương da (15%): hồng ban nút, tổn thương giống hồng ban đadạng, đỏ da. -Triệu chứng giống cúm: sốt, ho, đau ngực, khan tiếng, ho ra máu, đaukhớp, sụt cân. -X quang phổi: những vết nám trắng nhỏ đầy 2 phổi rất giống Lao kê. Cóthể có hạch rốn phổi. -Không điều trị, bệnh diễn tiến theo 3 hướng: (1) khỏi hoàn toàn không códi chứng (2) khỏi nhưng 2 bên đáy phổi còn những đốm vôi hóa tròn, to bằng nútáo (3) 0,2% nấm vào máu đi vào các cơ quan. 2.2.Thể phổi mãn tính: -Triệu chứng giống Lao: ho có đàm, đôi khi ho ra máu, sốt nhẹ. -X quang phổi: có hang giống hang lao, thâm nhiễm ít ở đáy. 2.3.Thể Da-niêm mạc: 1/3 trường hợp khởi phát loét ở môi, lưỡi, miệng, tai, thanh quản, ít gặp ởda. Nếu có sang thương da: các sẩn, nốt, sùi, diễn tiến đến loét, đau ít, không ngứa.Có hạch. 2.4.Thể lan tràn cấp tính: -Lan tràn vào các cơ quan khác như gan, lách (gan lách to), hệ lưới lympho(nổi hạch), tủy xương. -Sốt, sụt cân, nổi hạch toàn thân. -10% người nhiễm HIV, 4-6% người ghép thận có tổn thương da. -Các tổn thương da: đa dạng, nốt, sẩn, sẩn nhỏ, sẩn tăng sừng, tổn thươnggiống u mềm lây, hồng ban hoại tử, dát hồng ban, mụn mủ, loét dạng acne, loétmạn tính, mảng sùi, viêm nang lông, viêm bì-hạ bì, tăng sắc tố lan tỏa, bệnhAddison thứ phát sau tổn thương tuyến thượng thận. 2.5.Thể lan tràn mãn tính: Xảy ra sau nhiều tháng, nhiều năm ở các bệnh nhân nằm trong vùng dịch tễ.Dấu hiệu lâm sàng thường gặp nhất là loét miệng và hầu hoặc suy tuyến thượngthận. Loét ở miệng thường rộng, bờ không đều, mạn tính và ảnh hưởng đến lưỡivà niêm mạc miệng. 3-Chẩn đoán phân biệt: Lao kê, cryptoccosis, coccidioidomycois lan tỏa, blastomycosis,P.marneffei, nhiễm Leishmania, u lympho. 4-Cận lâm sàng: -Quan sát trực tiếp: nhuộm Wright hoặc nhuộm Giemsa, thấy những tế bàohạt men tương đối nhỏ (3-5µm) nằm trong hoặc ngoài tế bào. -Mô bệnh học: nhuộm H&E, thường có 20-40 tế bào hạt men tương đốinhỏ, phát triển nội tế bào, bào tương bắt màu đậm hơn vì thế khu vực giữa bàotương với thành tế bào có một vòng sáng. -Nuôi cấy: môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng, sau 1-4 tuần phát triểncác khuẩn lạc màu trắng hoặc nâu nhạt, xốp. Xem dưới kính hiển vi: thấy một khốisáng gồm nhiều sợi nấm nhỏ có vách ngăn và các tiểu bào tử đính kích thước 3-5µm, các đại bào tử đính kích thước 10-20µm có thành dày, trơn. Hầu hết khốinày thường có vô số những hạt nhỏ 2-3µm bao phủ. -Thử nghiệm huyết thanh: có giá trị lớn, dùng thuốc thử histoplasmin (+). 5-Điều trị: -Amphotericine B liều đầu tiên < 0,25mg/kg trong DD Glucose 5% PIVchậm, tăng dần đến liều tối đa 1mg/kg, tổng liều 2g (trung bình 2 tháng). -Không dung nạp Amphotericine B: Itraconazole 400mg ngày 2 lần x 12tuần, hoặc Fluconazole 800mg ngày 4 lần x 12 tuần. -Dự phòng thứ phát: trong nhiễm HIV có hay không phục hồi miễn dịch,Itraconazole 200mg/ngày hoặc Fluconazole 400mg/ngày, dùng suốt đời. ...

Tài liệu được xem nhiều: