CRYPTOCCOSIS (Tolurosis, European Blastomycois):1-Dịch tễ học và Căn nguyên: -Do vi nấm Cryptoccocus neoformans gây ra, có các type huyết thanh A,D ( C. neoformans var. neoformans) và B,C (C.neoformans var. gattii) gây bệnh cho người. Vi nấm phát triển trong đất, đặc biệt trong phân chim bồ câu, bào tửnấm thoát ra khỏi các bao nang phát tán gây bệnh tiên phát ở phổi (do hít) và thường lan tràn qua đường máu đến não, thận và da. -Tuổi thường gặp: 40; Nam Nữ (3/1); Yếu tố nguy cơ: nhiễm HIV/AIDS, ghép tạng đặc, bệnh chất tạo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 9) BỆNH NẤM SÂU (DEEP FUNGAL FECTIONS) (Kỳ 9) oooOOOooo F-CRYPTOCCOSIS (Tolurosis, European Blastomycois): 1-Dịch tễ học và Căn nguyên: -Do vi nấm Cryptoccocus neoformans gây ra, có các type huyết thanhA,D ( C. neoformans var. neoformans) và B,C (C.neoformans var. gattii) gây bệnhcho người. Vi nấm phát triển trong đất, đặc biệt trong phân chim bồ câu, bào tửnấm thoát ra khỏi các bao nang phát tán gây bệnh tiên phát ở phổi (do hít) vàthường lan tràn qua đường máu đến não, thận và da. -Tuổi thường gặp: >40; Nam > Nữ (3/1); Yếu tố nguy cơ: nhiễmHIV/AIDS, ghép tạng đặc, bệnh chất tạo keo, u lympho, dùng gluocorticoides kéodài, sarcoidosis, tiểu đường chuyển hóa. -Trên người HIV/AIDS, bệnh gặp ở 6-9% tại Hoa Kỳ, 20-30% tại ChâuPhi, có thể cao hơn ở Châu Âu và Nam Mỹ; ở người HIV/AIDS không điều trị, có10-15% bị nhiễm C.neoformans thể lan tràn. 2-Lâm sàng: 2.1.Các dấu hiệu Da: 10% , là các sẩn dạng trứng cá hoặc mụn mủ diễntiến thành dạng mụn cóc hoặc sùi, các mảng đóng mài, loét, mảng tẩm nhuậncứng, các nốt đơn độc vỡ ra thành vết loét (ở người khỏe) hoặc các nốt lan tỏa (thểlan tràn), các ổ abscess lạnh, viêm mô tế bào, tổn thương giống u mềm lây (ởngười HIV). Ở người HIV, vị trí thường gặp ở mặt, da đầu. Niêm mạc miệng(5%): các nốt, vết loét. 2.2.Dạng lan tràn: -Viêm não-màng não: dấu hiệu màng não, rối loạn ý thức, rối loạn tâmthần, liệt dây thần kinh. -Phổi: thấy trong 10% người có viêm màng não, nốt mờ ở phổi, hang, tràndịch màng phổi. -Bệnh có thể lan vào tủy xương, niệu-sinh dục (thường là tiền liệt tuyến),gan lách to (nhiễm HIV). 3-Chấn đoán phân biệt: U mềm lây, Trứng cá, sarcoidosis, viêm da mủ, histoplasmosis lan tỏa. 4-Cận Lâm sàng: -Soi trực tiếp: nhuộm mực Ấn Độ, thấy vi nấm là các tế bào nấm men,đường kính 8-12µm, có bao nang lớn gấp hai tế bào nấm men bao quanh. -Mô bệnh học: nhuộm PAS hoặc mucicarmine thấy phản ứng dạng u hạtvới mô bào, tế bào khổng lồ, tế bào dạng lympho, nguyên bào sợi; có các ổ hoạitử, tế bào nấm men có bao nang lớn. -Dịch não tủy: trong viêm màng não, thấy tế bào nấm men có bao nang khinhuộm mực Ấn Độ (40-60%), giảm glucose, tăng protein, tăng lympho bào, tăngáp lực dịch não tủy. -Nuôi cấy: môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng, khuẩn lạc mọc sau 1-3tuần có bề mặt óng ánh, trơn láng, màu hồng nhạt. Nhuộm mực Ấn Độ: tế bào nấmmen có bao nang, hiếm khi nảy sinh sợi nấm. -Thử nghiệm phản ứng ngưng kết latex, ELISA /máu, dịch não tủy. 5-Điều trị: -Bệnh nhân không HIV/AIDS: Amphotericine B + Flucytosine. -Nhiễm nấm giới hạn trên Da: Fluconazole 400-600mg/ngày; Itraconazole400mg/ngày. -Viêm màng não: Amphotericine B dùng 2-4 tuần (không biến chứng),hoặc 6 tuần (có biến chứng). Fluconazole (dùng thay thế) -Bệnh nhân AIDS: Amphotericine B 10-14 ngày ± Flucytosine, sau đódùng Fluconazole kéo dài.