Danh mục

BỆNH NHA CHU

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 212.59 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mô nha chu hay mô nâng đỡ răng được cấu tạo bởi 4 thành phần :1.1- Nướu : Gồm có hai phần : Nướu rời và nướu dính.- Nướu rời : Cao 1 – 2mm có thể di động chút ít.--Nơi nướu rời tiếp xúc với mặt răng nhìn thấy được là viền nướu. Giữa nướu rời và răng có một khoảng hình chữ V gọi là khe nướu.--Đáy của khe nướu là nơi mà nướu dính liền vào răng gọi là biểu mô bám dính.- ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH NHA CHU BỆNH NHA CHU1- CấU TạO MÔ NHA CHU : Mô nha chu hay mô nâng đỡ răng được cấu tạo bởi 4 thành phần :1.1 - Nướu :Gồm có hai phần : Nướu rời và nướu dính.- Nướu rời : Cao 1 – 2mm có thể di động chút ít. - Nơi nướu rời tiếp xúc với mặt răng nhìn thấy được là viền nướu. - Giữa nướu rời và răng có một khoảng hình chữ V gọi là khe nướu. - Đáy của khe nướu là nơi mà nư ớu dính liền vào răng gọi là biểu mô bám dính. - Ở giữa hai răng, nướu rời nhô lên thành hình tháp ba m ặt gọi là gai nướu. -- Nướu dính : Sát bên dư ới nướu rời là nướu dính bám chắc vào răng và xương ổ , không di - động được. Trãi dài đến lằn tiếp hợp nư ớu - niêm m ạc di động. - 1- Bề mặt của nướu là một lớp biểu mô tầng hoá vẫy (sừng hoá hoặc không sừng hoa -4 tầng : sừng, hạt, gai, đáy) bên trong là mô liên kết.1.2 - Xương ổ răng : Là phần xương hàm bao bọc quanh gốc răng. - Là một loại xương xốp nằm giữa hai vách xương d ầy. - Phần xương dày ở kế cận gốc răng được gọi là phiến cứng (Lamina dura) có - nhiều lỗ nhỏ để mạch máu, bạch huyết và dây thần kinh đi qua. Xương ổ răng dễ bị thay đổi : tiêu hu ỷ hoặc tái tạo tuỳ trường hợp (bệnh nha - chu, chấn thương, không nhai, chỉnh h ình răng …).1.3 - Xê-măng : Là lớp mỏng gần giống như xương bao bọc hết gốc răng, chỉ trừ một lỗ gọi là - lỗ chóp để cho mạch máu và dây th ần kinh chui vào tu ỷ răng . Khoáng hoá nhiều hơn xương (61% vô cơ - 27% hưũ cơ - 12% nước). - Dây chằng nha chu bám chặt vào lớp xê măng này. - Hơn 90% trường hợp xêmăng có tiếp xúc với men răng. -1.4 - Dây chằng nha chu: Là một hệ thống sợi, chủ yếu là những sợi collagen, nối liền răng vào xương ổ - răng. 2 Chia thành nhiều nhóm : nhóm đỉnh, nhóm ngang, nhóm nghiêng, nhóm chóp - gốc, có chức năng dẫn truyền và phân tán lực nhai. Dây chằng nha chu chiếm gần hết khoảng cách giữa răng và xương ổ tạo nên - màng nha chu, có nhiều mạch máu và dây thần kinh tạo nên cảm giác xúc giác và định vị. * Đặc điểm mô nha chu b ình thường : Nướu có màu hồng nhạt, bề mặt lấm tấm da cam. - Bờ viền nướu sắc nét, ôm sát cổ răng. - Dai, săn chắc. - Không chảy máu khi thăm khám. - Xquang : đỉnh xương ổ nh ọn, không có hiện tượng tiêu xương, màng nha chu - bình thừơng, lamina dura nh ìn thấy rõ.2- KHÁI NIỆM BỆNH NHA CHU : Bệnh nha chu là tình trạng bệnh lý của mô nha chu bao gồm viêm nướu và viêm nha chu phá hủy, là tình trạng nhiễm trùng bắt đầu từ nư ớu lan dần xuống các cấu trúc của mô nha chu bên dưới, làm nướu mất bám dính vào răng, xương ổ răng bị tiêu hủy và túi nha chu được thành lập.3- NGUYÊN NHÂN :3.1 - Nguyên nhân tại chỗ : 3 - Răng lệch lạc, xáo trộn khớp cắn, chấn thương khớp cắn… - Miếng trám dư, răng giả không đúng. - Vi khuẩn trong m ảng bám, cao răng là yếu tố tại chỗ phổ biến và quan trọng nhất bao trùm lên tất cả những nguyên nhân khác.3.2 - Nguyên nhân tổng quát : - Cơ địa : tình trạng đáp ứng miễn dịch của cơ thể. - Thay đ ổi nội tiết tố ở tuổi dậy th ì, thai nghén và cho con bú… - Bệnh toàn thân như b ệnh về máu, tiểu đường... và các b ệnh khác dẫn đến sự giảm sức đề kháng của cơ th ể. - Phản ứng miễn dịch của cơ thể là nguyên nhân tổng quát quan trọng nhất. Nguyên nhân tại chỗ là chủ yếu và có tính cách quyết định, nguyên nhân tổng quát chỉ có vai trò hỗ trợ và chỉ có tác dụng khi có sẵn nguyên nhân tại chỗ.4- PHÂN LOạI BệNH NHA CHU : 4 .1- BệNH VIÊM NƯớU: Là b ệnh nướu có hiện tượng viêm chỉ khu trú ở n ướu, các th ành phần khác không hoặc ít chịu ảnh hưởng. 4.1.1-Viêm nư ớu mãn tính : * Lâm sàng : 4 - Thường không có dấu chứng chủ quan. - Nướu chuyển từ hồng sang đỏ, rồi đỏ thẫm hay xanh xám (bắt đầu từ viền nướu và gai nướu, rồi đến cả nướu dính) - Nướu mềm bở, bề mặt nướu trở n ên trơn láng, m ất lấm tấm da cam, viền nướu tròn bóng, gai nướu căng phồng. - Nướu bị sưng và phù nề tạo thành túi giả (túi nư ớu) - Dễ chảy máu khi thăm khám, chải răng; nặng hơn có th ể chảy máu tự phát.* Nguyên nhân : - Chủ yếu là do tình trạng vệ sinh răng miệng kém tạo sự tích tụ mảng bám vi khuẩn ở quanh răng, nhất là ở khe nướu. - Cao răng: do lắng đọng calci nước bọt tạo sự vôi hoá mảng bám. - Miếng trám hay phục hình sai. - Nhồi n ...

Tài liệu được xem nhiều: