Bệnh nhồi máu cơ tim
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 343.17 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhồi máu cơ tim cấp là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim. Nhồi máu cơ tim cấp là một bệnh lý thường gặp và có liên quan nhiều đến sức khoẻ cộng đồng. Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp ngày càng có khuynh hướng tăng lên rõ rệt. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng nhồi máu cơ tim cấp vẫn là một loại bệnh nặng, diễn biến phức tạp, có nhiều biến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh nhồi máu cơ tim Bệnh nhồi máu cơ timI. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhồi máu cơ tim cấp là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của thiếumáu cục bộ cơ tim. Nhồi máu cơ tim cấp là một bệnh lý thường gặp và có liênquan nhiều đến sức khoẻ cộng đồng. Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, tỷ lệnhồi máu cơ tim cấp ngày càng có khuynh hướng tăng lên rõ rệt. Mặc dù có nhiềutiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng nhồi máu cơ tim cấp vẫn là một loạibệnh nặng, diễn biến phức tạp, có nhiều biến chứng nguy hiểm, luôn đe dọa tín hmạng người bệnh. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm có khoảng 7triệu người tử vong do nhồi máu cơ tim và 5 triệu người tử vong do tai biến mạchmáu não. Như ước tính của một số chuyên gia, con số này sẽ tăng lên và là nguyênnhân tử vong hàng đầu vào năm 2020. Tỷ lệ tử vong nhồi máu cơ tim cấp trướcđây khoảng 30 - 40%, trong đó có tới 50% trong số đó bị chết trong giờ đầu tiên.Tử vong NMCT còn có những “đỉnh điểm 2 giờ đầu” kể từ lúc khởi phát đaungực, “đỉnh 24 giờ đầu”, “đỉnh 48 giờ đầu”. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của y học nói chung và chuyên ngành tim mạch nóiriêng, đã giảm tử vong 20% do nhồi máu cơ tim cấp. Trong đó có vai trò rất quantrọng, khẩn trương của “tái tưới máu” (mở thông động mạch vành bị tắc nghẽn)bằng “can thiệp” (can thiệp phẫu hoặc nong mạch vành tiên phát), hoặc bằngthuốc tiêu sợi huyết. Tiêu sợi huyết đòi hỏi chẩn đoán đúng, ngay tức thì, khẩntrương, điều trị càng sớm càng tốt. Với nhồi máu cơ tim cấp cấp có ST chênh lên, dùng thuốc tiêu sợi huyếthoặc nong động mạch vành có hay không có đặt stent có thể mở thông động mạchvành bị tắc nghẽn, tái tưới máu cho vùng cơ tim bị tổn thương. Thuốc tiêu sợihuyết đã được dùng rộng rãi trên lâm sàng vì dễ sử dụng, giá thành chấp nhậnđược, không đòi hỏi trang thiết bị hiện đại, tốn kém.Ở những cơ sở y tế chưa có nong động mạch vành cấp cứu thì liệu pháp tiêu sợihuyết vẫn là một lựa chọn đơn giản và nhanh chóng để đạt được việc khôi phụcdòng máu chảy sớm nhất. II. SƠ LƯỢC VỀ NHỒI MÁU CƠ TIM 1. Nhồi máu cơ tim là gì? Là một biến chứng cấp tính nguy hiểm nhất của bệnh mạch vành, nhồi máucơ tim cấp nghĩa là có một nhánh mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn, làm chết mộtvùng cơ tim mà nhánh mạch máu này nuôi dưỡng. 2. Nguyên nhân Xơ vữa mạch vành là nguyên nhân thường gặp nhất Các yếu tố nguy cơ bệnh lý mạch vành bao gồm rối loạn lipid máu, tăngcholesterol máu toàn phần, tăng LDL-C huyết tương, giảm HDL-C huyết tương,hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường. 3. Điều trị Nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa, mục đích xử trí cấp cứu baogồm: - Cung cấp đủ oxy. - Giảm đau do thiếu máu cục bộ, - Xem xét chỉ định điều trị tái tưới máu hay không? - Phát hiện sớm và điều trị kip thời các biến chứng đe dọa tính mạng như hạhuyết áp, phù phổi cấp và rối loạn nhịp tim. Ngoài các biện pháp điều trị chung cho nhồi máu cơ tim thì “tái tưới máu”mạch vành cấp cần được xem xét để thực hiện nhanh chóng, giúp phục hồi sớm sựtưới máu, làm giảm kích thước vùng nhồi máu, bảo tồn chức năng thất trái vàgiảm tử vong. Trong điều trị tái tưới máu có hai phương pháp chính là điều trị tiêu sợihuyết và can thiệp mạch vành qua da. Điều trị tiêu sợi huyết trong trường hợp nhồi máu cơ tim ST chênh trên: thờigian “vàng” là 3 giờ đầu sau khi phát bệnh, có thể trong 6 giờ đầu; trường hợp đặcbiệt mới cho phép dùng từ giờ 6-12 (hoại tử đang tiến triển, tiếp tục đau ngực, trênđiện tim ST vẫn dâng lên. Dùng càng sớm càng tốt và thời gian từ khi nhận bệnhđến lúc dùng thuốc nên < 30 phút. Can thiệp mạch vành qua da (nong mạch vành) là phương pháp điều trịthường dùng nhất nếu như cơ sở y tế có điều kiện, có thể thực hiện trong vòng 90phút sau khi bệnh nhân nhập viện III. BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP Họ và tên: Phạm Thị Mậu, 69 tuổi, giới: Nữ, Dân tộc: Kinh Địa chỉ: EaKuang – Krôngpăk- ĐăkLăk,. Vào viện: 21giờ 45phút ngày 30/04/2011. Lí do vào viện: đau ngực trái. Tiền sử: tăng huyết áp điều trị không thường xuyên. Bệnh sử: Theo lời người nhà, lúc 19 giờ ngày 30/4, bệnh nhân đau ngực dữdội kéo dài, người mệt, khó thở, vào khoa cấp cứu BV tỉnh lúc 21g 45 phút cùngngày (sau 2 giờ 45 phút), được chẩn đoán: cơn đau thắt ngực. Chuyển vào khoaHồi sức tích cực và Chống độc lúc 22 giờ 15 phút cùng ngày (30 phút). Bệnh nhân vào khoa HSTC trong tình trạng: Tỉnh, đau ngực trái dữ dội kéo dài, khó thở, vả mồ hôi, rất mệt; M: # 80 l/pkhông đều, T0: 370C, HA: 100/60 mmHg, nhịp tim không đều, phổi không ngheran. Điện tâm đồ: ST chênh lên 5 - 8 mm ở D2, D3, aVF, hình ảnh soi gươngD1, AVL; nhịp tim không đều # 77 lần/ phút, block NT độ 1, ngoại tâm thu tr ênthất dày. Đông máu: TQ: 14,4s, TCK: 34,8s, tỷ lệ prothrombin: 81.4% Đường máu: 10.2 mmol/l, Tiểu cầu: 331 K/ul. Troponin T: dương tính. Chẩn đoán: Nhồi máu cơ tim cấp vùng sau dưới giờ thứ 4 Lúc 23 giờ 30/04/2011 (sau 4giờ kể từ lúc đau ngực), được hội chẩn khoacấp cứu, dùng ngay liệu pháp tiêu sợi huyết: (streptokinase 1.500.000UI truyềntĩnh mạch trong 60 phút). Lúc 01 giờ 27 phút 01/05/2011: Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc đ ược; đỡ đau ngực;đỡ mệt; tim nhịp đều; phổi không ran; không nôn ói; không dấu hiệu xuất huyết;mạch đều # 95lần/ phút, HA 100/60 mmHg. Điện tâm đồ: nhip tim # 94 lần/ phút, block NT độ 1, ST về đường đẳngđiện Lúc 22 giờ 28 phút 01/05/2011: Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt; không đaungực; đỡ mệt; tim nhịp xoang đều; phổi không ran; mạch đều 76 lần/ phút, HA100/60 mmHg. Điện tâm đồ: nhip xoang tần số 75 lần/ phút, ST về đường đẳng điện Sau 11 ngày điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc, bệnh ổn định,gia đình xin ra viện về nhà để chuẩn bị ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh nhồi máu cơ tim Bệnh nhồi máu cơ timI. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhồi máu cơ tim cấp là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của thiếumáu cục bộ cơ tim. Nhồi máu cơ tim cấp là một bệnh lý thường gặp và có liênquan nhiều đến sức khoẻ cộng đồng. Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, tỷ lệnhồi máu cơ tim cấp ngày càng có khuynh hướng tăng lên rõ rệt. Mặc dù có nhiềutiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, nhưng nhồi máu cơ tim cấp vẫn là một loạibệnh nặng, diễn biến phức tạp, có nhiều biến chứng nguy hiểm, luôn đe dọa tín hmạng người bệnh. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới, hàng năm có khoảng 7triệu người tử vong do nhồi máu cơ tim và 5 triệu người tử vong do tai biến mạchmáu não. Như ước tính của một số chuyên gia, con số này sẽ tăng lên và là nguyênnhân tử vong hàng đầu vào năm 2020. Tỷ lệ tử vong nhồi máu cơ tim cấp trướcđây khoảng 30 - 40%, trong đó có tới 50% trong số đó bị chết trong giờ đầu tiên.Tử vong NMCT còn có những “đỉnh điểm 2 giờ đầu” kể từ lúc khởi phát đaungực, “đỉnh 24 giờ đầu”, “đỉnh 48 giờ đầu”. Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của y học nói chung và chuyên ngành tim mạch nóiriêng, đã giảm tử vong 20% do nhồi máu cơ tim cấp. Trong đó có vai trò rất quantrọng, khẩn trương của “tái tưới máu” (mở thông động mạch vành bị tắc nghẽn)bằng “can thiệp” (can thiệp phẫu hoặc nong mạch vành tiên phát), hoặc bằngthuốc tiêu sợi huyết. Tiêu sợi huyết đòi hỏi chẩn đoán đúng, ngay tức thì, khẩntrương, điều trị càng sớm càng tốt. Với nhồi máu cơ tim cấp cấp có ST chênh lên, dùng thuốc tiêu sợi huyếthoặc nong động mạch vành có hay không có đặt stent có thể mở thông động mạchvành bị tắc nghẽn, tái tưới máu cho vùng cơ tim bị tổn thương. Thuốc tiêu sợihuyết đã được dùng rộng rãi trên lâm sàng vì dễ sử dụng, giá thành chấp nhậnđược, không đòi hỏi trang thiết bị hiện đại, tốn kém.Ở những cơ sở y tế chưa có nong động mạch vành cấp cứu thì liệu pháp tiêu sợihuyết vẫn là một lựa chọn đơn giản và nhanh chóng để đạt được việc khôi phụcdòng máu chảy sớm nhất. II. SƠ LƯỢC VỀ NHỒI MÁU CƠ TIM 1. Nhồi máu cơ tim là gì? Là một biến chứng cấp tính nguy hiểm nhất của bệnh mạch vành, nhồi máucơ tim cấp nghĩa là có một nhánh mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn, làm chết mộtvùng cơ tim mà nhánh mạch máu này nuôi dưỡng. 2. Nguyên nhân Xơ vữa mạch vành là nguyên nhân thường gặp nhất Các yếu tố nguy cơ bệnh lý mạch vành bao gồm rối loạn lipid máu, tăngcholesterol máu toàn phần, tăng LDL-C huyết tương, giảm HDL-C huyết tương,hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường. 3. Điều trị Nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa, mục đích xử trí cấp cứu baogồm: - Cung cấp đủ oxy. - Giảm đau do thiếu máu cục bộ, - Xem xét chỉ định điều trị tái tưới máu hay không? - Phát hiện sớm và điều trị kip thời các biến chứng đe dọa tính mạng như hạhuyết áp, phù phổi cấp và rối loạn nhịp tim. Ngoài các biện pháp điều trị chung cho nhồi máu cơ tim thì “tái tưới máu”mạch vành cấp cần được xem xét để thực hiện nhanh chóng, giúp phục hồi sớm sựtưới máu, làm giảm kích thước vùng nhồi máu, bảo tồn chức năng thất trái vàgiảm tử vong. Trong điều trị tái tưới máu có hai phương pháp chính là điều trị tiêu sợihuyết và can thiệp mạch vành qua da. Điều trị tiêu sợi huyết trong trường hợp nhồi máu cơ tim ST chênh trên: thờigian “vàng” là 3 giờ đầu sau khi phát bệnh, có thể trong 6 giờ đầu; trường hợp đặcbiệt mới cho phép dùng từ giờ 6-12 (hoại tử đang tiến triển, tiếp tục đau ngực, trênđiện tim ST vẫn dâng lên. Dùng càng sớm càng tốt và thời gian từ khi nhận bệnhđến lúc dùng thuốc nên < 30 phút. Can thiệp mạch vành qua da (nong mạch vành) là phương pháp điều trịthường dùng nhất nếu như cơ sở y tế có điều kiện, có thể thực hiện trong vòng 90phút sau khi bệnh nhân nhập viện III. BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP Họ và tên: Phạm Thị Mậu, 69 tuổi, giới: Nữ, Dân tộc: Kinh Địa chỉ: EaKuang – Krôngpăk- ĐăkLăk,. Vào viện: 21giờ 45phút ngày 30/04/2011. Lí do vào viện: đau ngực trái. Tiền sử: tăng huyết áp điều trị không thường xuyên. Bệnh sử: Theo lời người nhà, lúc 19 giờ ngày 30/4, bệnh nhân đau ngực dữdội kéo dài, người mệt, khó thở, vào khoa cấp cứu BV tỉnh lúc 21g 45 phút cùngngày (sau 2 giờ 45 phút), được chẩn đoán: cơn đau thắt ngực. Chuyển vào khoaHồi sức tích cực và Chống độc lúc 22 giờ 15 phút cùng ngày (30 phút). Bệnh nhân vào khoa HSTC trong tình trạng: Tỉnh, đau ngực trái dữ dội kéo dài, khó thở, vả mồ hôi, rất mệt; M: # 80 l/pkhông đều, T0: 370C, HA: 100/60 mmHg, nhịp tim không đều, phổi không ngheran. Điện tâm đồ: ST chênh lên 5 - 8 mm ở D2, D3, aVF, hình ảnh soi gươngD1, AVL; nhịp tim không đều # 77 lần/ phút, block NT độ 1, ngoại tâm thu tr ênthất dày. Đông máu: TQ: 14,4s, TCK: 34,8s, tỷ lệ prothrombin: 81.4% Đường máu: 10.2 mmol/l, Tiểu cầu: 331 K/ul. Troponin T: dương tính. Chẩn đoán: Nhồi máu cơ tim cấp vùng sau dưới giờ thứ 4 Lúc 23 giờ 30/04/2011 (sau 4giờ kể từ lúc đau ngực), được hội chẩn khoacấp cứu, dùng ngay liệu pháp tiêu sợi huyết: (streptokinase 1.500.000UI truyềntĩnh mạch trong 60 phút). Lúc 01 giờ 27 phút 01/05/2011: Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc đ ược; đỡ đau ngực;đỡ mệt; tim nhịp đều; phổi không ran; không nôn ói; không dấu hiệu xuất huyết;mạch đều # 95lần/ phút, HA 100/60 mmHg. Điện tâm đồ: nhip tim # 94 lần/ phút, block NT độ 1, ST về đường đẳngđiện Lúc 22 giờ 28 phút 01/05/2011: Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt; không đaungực; đỡ mệt; tim nhịp xoang đều; phổi không ran; mạch đều 76 lần/ phút, HA100/60 mmHg. Điện tâm đồ: nhip xoang tần số 75 lần/ phút, ST về đường đẳng điện Sau 11 ngày điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc, bệnh ổn định,gia đình xin ra viện về nhà để chuẩn bị ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 150 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 148 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 143 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 143 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
40 trang 94 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 88 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 84 0 0 -
40 trang 63 0 0