Thông tin tài liệu:
Chẩn đoán phân biệt: + Các bệnh có sụp mi mắt như: sụp mi bẩm sinh, tổn thương dây III, tai biến mạch máu não, U não... Các bệnh này có một điểm chung là sụp mi không thay đổi trong ngày, thử nghiệm Tensilon hoặc Prostigmin đều âm tính. + Các bệnh có tổn thương thần kinh cơ như: viêm đa dây thần kinh, viêm tuỷ leo, loạn dưỡng cơ... trong các bệnh này, thử nghiệm Tensilon hoặc Prostigmin đều âm tính.+ Nhược cơ do dùng các thuốc có tác dụng gây Nhược cơ: thường là các thuốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH NHƯỢC CƠ (Kỳ 4) BỆNH NHƯỢC CƠ (Kỳ 4) 2. Chẩn đoán phân biệt: + Các bệnh có sụp mi mắt như: sụp mi bẩm sinh, tổn thương dây III,tai biến mạch máu não, U não... Các bệnh này có một điểm chung là sụp mi khôngthay đổi trong ngày, thử nghiệm Tensilon hoặc Prostigmin đều âm tính. + Các bệnh có tổn thương thần kinh cơ như: viêm đa dây thần kinh,viêm tuỷ leo, loạn dưỡng cơ... trong các bệnh này, thử nghiệm Tensilon hoặcProstigmin đều âm tính. + Nhược cơ do dùng các thuốc có tác dụng gây Nhược cơ: thường làcác thuốc nhóm Penicillamine, Procainamide và Aminoglycoside liều cao. Nghỉdùng các thuốc này thì các triệu chứng nhược cơ sẽ hết sau vài tuần. + Nhược cơ trong bệnh Basedow: - Có thể là triệu chứng tổn thương cơ do nhiễm độc giáp. Lúc này cũng cónhững cơn nhược cơ nhưng không đáp ứng với thuốc kháng Cholinesterasa, thửnghiệm Tensilon hoặc Prostigmin âm tính, các triệu chứng nhược cơ giảm đi theomức độ ổn định của tình trạng nhiễm độc giáp. - Cũng có thể là do Bệnh nhược cơ kết hợp với bệnh Basedow. Đây là mộtthể bệnh đặc biệt trong đó các triệu chứng của hai bệnh thường ảnh hưởng lẫnnhau: các triệu chứng của bệnh này nặng lên thì bệnh kia thường nhẹ đi và ngượclại. + Nhược cơ trong Hội chứng Eaton – Lambert: thường gặp trong Ung thưphổi tế bào nhỏ (loại tế bào hình hạt thóc). Các triệu chứng nhược cơ đi kèm vớiUng thư phổi, Ghi điện cơ thấy điện thế cơ hoạt động tăng dần đối với kích thíchdây thần kinh lặp đi lặp lại, khi mổ cắt bỏ thuỳ phổi kèm khối U thì các triệuchứng nhược cơ cũng mất theo. + Ngộ độc thức ăn có vi khuẩn Clostridium botulinum: nhược cơ thườngxuất hiện trong vòng 18 tiếng sau khi ăn, bắt đầu thường từ các cơ vùng hầu họngrồi lan ra toàn thân, ghi điện cơ thấy điện thế cơ hoạt động tăng dần đối với cáckích thích dây thần kinh lặp đi lặp lại. VI. Điều trị: Có các biện pháp chính điều trị bệnh Nhược cơ như sau: + Thuốc kháng Cholinesterase: Prostigmin, Neostigmin, Mytelase,Mestinol... + Thuốc ức chế miễn dịch: các thuốc Cocticoit, các thuốc khángchuyển hoá như Azathiopirine (Imuran), Cyclosporine... + Thanh lọc huyết tương (Plasmapheresis). + Mổ cắt bỏ Tuyến ức. Trong thực tế điều trị, các biện pháp trên được sử dụng kết hợp vớinhau một cách hợp lý để đem lại hiệu quả điều trị tốt nhất đối với từng bệnh nhâncụ thể. 1. Các thuốc kháng Cholinesterase: + Các thuốc này có tác dụng ức chế men Cholinesterase ( men này cótác dụng tách Ach ra khỏi các Achr ở màng sau Sinap thần kinh cơ và thuỷ phâncác Ach đó ), vì vậy làm cho các phân tử Ach không bị phá huỷ hết ngay và duy trìđược tác dụng của Ach lên các thụ cảm thể của nó ở màng sau Sinap thần kinh-cơ,từ đó duy trì được khả năng co cơ. + Thường dùng các thuốc như Prostigmin, Mytelase, Mestynol ... - Dạng thuốc tiêm ( Prostigmin...) có tác dụng nhanh nên thường dùngtrong cấp cứu cơn nhược cơ ( nên phối hợp với Atropin tiêm bắp trước khi tiêmProstigmin để dự phòng tác dụng tăng tiết của Prostigmin ) hoặc dùng ngay trướccác bữa ăn để tạo điều kiện cho bệnh nhân có thể ăn uống và vệ sinh cá nhân được. - Các thuốc dạng uống ( Mytelase, Mestynol...) có tác dụng chậm nhưngkéo dài nên thường được dùng có tính chất dự phòng trước các cơn nhược cơ hoặckhi muốn duy trì kéo dài tác dụng của thuốc. + Cần chú ý là khi dùng quá liều các thuốc kháng Cholinesterase cóthể gây lên cơn cường Cholin. Triệu chứng của cơn cường Cholin cũng rất giốngcơn nhược cơ nên có thể gây nhầm lẫn trong điều trị cấp cứu. 2. Các thuốc ức chế miễn dịch: + Có tác dụng ức chế các phản ứng miễn dịch tạo ra các tự kháng thểtrong bệnh Nhược cơ ( tự kháng thể kháng Achr...). + Các thuốc ức chế miễn dịch thường được dùng nhất là: - Các thuốc Cocticoit ( Prednisolon, Depersolon...). Đây là thuốc điều trị cơbản đối với bệnh Nhược cơ ở cả giai đoạn có các cơn nhược cơ nặng cấp tính vàgiai đoạn điều trị duy trì. - Các thuốc kháng chuyển hoá như: Azathioprine (Imuran), Cyclosporine...Thường được dùng phối hợp với các Cocticoit. 3. Thanh lọc huyết tương (Plasmapheresis): + Có tác dụng lọc bỏ các tự kháng thể cũng như các thành phần bổthể trong huyết tương của bệnh nhân, nhờ đó giảm được tác dụng của chúng trongviệc gây nên các triệu chứng của bệnh nhược cơ. Đứng về khía cạnh nào đó thìphương pháp này cũng được coi là một liệu pháp ức chế miễn dịch. + Tiến hành lấy máu bệnh nhân (thường lấy làm nhiều lần trong mỗiđợt điều trị) và lọc bỏ các thành phần huyết tương, chỉ giữ lại các thành phần hữuhình của máu để sau đó truyền trở lại cho b ...