Bệnh niêm mạc miệng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 94.42 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bệnh niêm mạc miệng, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh niêm mạc miệng Bệnh niêm mạc miệngLƯỠI LÔNG( Hairy tongue)Lưỡi lông là một bệnh lý do các nhú biểu mô ở bề mặt lưỡi dài ra và dày lên, nóthường nhiễm sắc màu đen là do 1 loại vi khuẩn tạo sắc tố gây n ên.+ Dịch tễ học:- Tính thường gặp : hay gặp ( common).- Tuổi : thường ở người lớn.- Yếu tố thuận lợi phát sinh : sốt, mất nước, giảm tiết nước bọt, uống kháng sinhlàm giảm cân bằng vi khuẩn.+ Bệnh sử:Bệnh nhân có uống kháng sinh hoặc có các yếu tố thuận lợi khác như bị sốt, bị mấtnước, bị giảm tiết nước bọt.Triệu chứng ở niêm mạc: hầu như không có. Một số bệnh nhân có thay đổi vị giáchoặc cảm giác khó nuốt.+ Khám : các nhú biểu mô bị dày sừng giống như được bao bọc một lớp áo. Vị tríở giữa bề mặt lưỡi.+ Điều trị :Khi tìm ra nguyên nhân và loại bỏ thì bệnh khỏi. Tuy nhiên để bệnh nhân khỏi cóthể dùng các nước súc miệng có tác dụng sát khuẩn và dùng các loaị thuốc đánhrăng lám bong đi các chất bám ở mặt lưỡi.LƯỠI NỨTFissured tongue ( Scrotali tongue).Là một tình trạng bệnh lý thường gặp, lành tính, không có triệu chứng, bề mặt lưỡibị thay đổi về hình thể, có rất nhiều đường nứt ở mặt lưỡi.Tên khác : lưỡi biu ( scrotal tongue).+ Dịch tễ học : ước tính khoảng 5% dân số bị bệnhnày.+ Bệnh sử : không có gì đặc biệt.+ Khám: bề mặt lưỡi có các vết nứt sâu, có được phủ tế bào biểu mô như chỗkhông nứt, nên không bị đau.+ Màu sắc: màu đỏ hồng như bình thường.Sờ vào mềm mại, không bị thâm nhiễm.+ Khám toàn thân : hệ thần kinh : bị liệt mặt nên kết hợp với hội chứngMelkerssonRosentheal, trí tuệ chậm phát triển ( hội chứng Downs).+ Diễn biến : tồn tại suốt đời.+ Điều trị : không có thuốc điều trị. Lưu ý vệ sinh răng miệng sau khi ăn.VIÊM LƯỠI DI CHUYỂN( Migratory glossitis).Viêm lưỡi di chuyển là bệnh hay gặp nhất trong số vài bệnh về lưỡi, có thuật ngữlà các tổn thương dạng vẩy nến . Bệnh biểu hiện bằng các đám đỏ, trắng ở lưỡi.Khoảng 40% bệnh nhân có lưỡi nứt kèm theo.Tên khác : viêm lưỡi thay đổi ( Glossitis migvans), lưỡi bản đồ (geographictongue).+ Dịch tễ học và căn nguyên :- Tỷ lệ hay gặp: 2% dân số.- Tuổi : bắt đầu bị bệnh lúc tuổi trẻ, kéo d ài suốt đời.- Bệnh căn : chưa rõ.+ Bệnh sử : không có triệu chứng gì đặc biệt, đoi khi có cảm giác kích thích nhẹ.+ Khám : tổn thương là các đám có ranh giới rõ, viền màu trắng ở giữa màu đỏ vàtrụi lông lưỡi.Hình thù bất thường giống như bản đồ.+ Vị trí : ở bề mặt lưỡi hoặc ở niêm mạc má lúc đó gọi là geographoe stomatitis (viêm niêm mạc miệng bản đồ).+ Chẩn đoán phân biệt với : lưỡi lông, bạch sản dạng lông ở miệng, nấm candida,liken phẳng.+ Cận lâm sàng:- Mô bệnh học : dày sừng ở bờ viền và xốp bào. Ở thượng bì có sự thâm nhiễmthay đổi các tế bào lymphô và tế bào N, đôi khi hình thành ổ vi áp xe. Ở trung b ìcó thâm nhiễm viêm không đặc hiệu.- Soi nấm để loại trừ nhiễm nấm candida.+ Chẩn đoán : dựa vào lâm sàng.+ Điều quan trọng là phải nhận thấy bệnh nhân trong tình trạng bệnh lành tính,tình trạng này có thể gặp ở bệnh nhân vảy nến.+ Diễn biến : bệnh tồn tại suốt đời, thay đổi lúc nhiều lúc ít, có thể không có triệuchứng gì trong nhiều năm.+ Điều trị : không có biện pháo gì. Chú ý vệ sinh răng miệng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh niêm mạc miệng Bệnh niêm mạc miệngLƯỠI LÔNG( Hairy tongue)Lưỡi lông là một bệnh lý do các nhú biểu mô ở bề mặt lưỡi dài ra và dày lên, nóthường nhiễm sắc màu đen là do 1 loại vi khuẩn tạo sắc tố gây n ên.+ Dịch tễ học:- Tính thường gặp : hay gặp ( common).- Tuổi : thường ở người lớn.- Yếu tố thuận lợi phát sinh : sốt, mất nước, giảm tiết nước bọt, uống kháng sinhlàm giảm cân bằng vi khuẩn.+ Bệnh sử:Bệnh nhân có uống kháng sinh hoặc có các yếu tố thuận lợi khác như bị sốt, bị mấtnước, bị giảm tiết nước bọt.Triệu chứng ở niêm mạc: hầu như không có. Một số bệnh nhân có thay đổi vị giáchoặc cảm giác khó nuốt.+ Khám : các nhú biểu mô bị dày sừng giống như được bao bọc một lớp áo. Vị tríở giữa bề mặt lưỡi.+ Điều trị :Khi tìm ra nguyên nhân và loại bỏ thì bệnh khỏi. Tuy nhiên để bệnh nhân khỏi cóthể dùng các nước súc miệng có tác dụng sát khuẩn và dùng các loaị thuốc đánhrăng lám bong đi các chất bám ở mặt lưỡi.LƯỠI NỨTFissured tongue ( Scrotali tongue).Là một tình trạng bệnh lý thường gặp, lành tính, không có triệu chứng, bề mặt lưỡibị thay đổi về hình thể, có rất nhiều đường nứt ở mặt lưỡi.Tên khác : lưỡi biu ( scrotal tongue).+ Dịch tễ học : ước tính khoảng 5% dân số bị bệnhnày.+ Bệnh sử : không có gì đặc biệt.+ Khám: bề mặt lưỡi có các vết nứt sâu, có được phủ tế bào biểu mô như chỗkhông nứt, nên không bị đau.+ Màu sắc: màu đỏ hồng như bình thường.Sờ vào mềm mại, không bị thâm nhiễm.+ Khám toàn thân : hệ thần kinh : bị liệt mặt nên kết hợp với hội chứngMelkerssonRosentheal, trí tuệ chậm phát triển ( hội chứng Downs).+ Diễn biến : tồn tại suốt đời.+ Điều trị : không có thuốc điều trị. Lưu ý vệ sinh răng miệng sau khi ăn.VIÊM LƯỠI DI CHUYỂN( Migratory glossitis).Viêm lưỡi di chuyển là bệnh hay gặp nhất trong số vài bệnh về lưỡi, có thuật ngữlà các tổn thương dạng vẩy nến . Bệnh biểu hiện bằng các đám đỏ, trắng ở lưỡi.Khoảng 40% bệnh nhân có lưỡi nứt kèm theo.Tên khác : viêm lưỡi thay đổi ( Glossitis migvans), lưỡi bản đồ (geographictongue).+ Dịch tễ học và căn nguyên :- Tỷ lệ hay gặp: 2% dân số.- Tuổi : bắt đầu bị bệnh lúc tuổi trẻ, kéo d ài suốt đời.- Bệnh căn : chưa rõ.+ Bệnh sử : không có triệu chứng gì đặc biệt, đoi khi có cảm giác kích thích nhẹ.+ Khám : tổn thương là các đám có ranh giới rõ, viền màu trắng ở giữa màu đỏ vàtrụi lông lưỡi.Hình thù bất thường giống như bản đồ.+ Vị trí : ở bề mặt lưỡi hoặc ở niêm mạc má lúc đó gọi là geographoe stomatitis (viêm niêm mạc miệng bản đồ).+ Chẩn đoán phân biệt với : lưỡi lông, bạch sản dạng lông ở miệng, nấm candida,liken phẳng.+ Cận lâm sàng:- Mô bệnh học : dày sừng ở bờ viền và xốp bào. Ở thượng bì có sự thâm nhiễmthay đổi các tế bào lymphô và tế bào N, đôi khi hình thành ổ vi áp xe. Ở trung b ìcó thâm nhiễm viêm không đặc hiệu.- Soi nấm để loại trừ nhiễm nấm candida.+ Chẩn đoán : dựa vào lâm sàng.+ Điều quan trọng là phải nhận thấy bệnh nhân trong tình trạng bệnh lành tính,tình trạng này có thể gặp ở bệnh nhân vảy nến.+ Diễn biến : bệnh tồn tại suốt đời, thay đổi lúc nhiều lúc ít, có thể không có triệuchứng gì trong nhiều năm.+ Điều trị : không có biện pháo gì. Chú ý vệ sinh răng miệng
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 161 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0