Danh mục

BỆNH PARKINSON VÀ CÁC HỘI CHỨNG PARKINSON

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 218.75 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh Parkinson là bệnh lý thoái hóa, nguồn gốc chưa rõ, đặc trưng bởi quá trình thoái hóa tuần tiến nơron dopaminergic thể nhạt-liềm đen gây mất cân bằng về sinh tháp. hóa và chức năng hệ thống ngoại
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH PARKINSON VÀ CÁC HỘI CHỨNG PARKINSON BỆNH PARKINSON VÀ CÁC HỘI CHỨNG PARKINSONMỤC TIÊU HỌC TẬP 1.Trình bày được cơ chế bệnh sinh. 2.Mô tả được triệu chứng và phân biệt đựơc bệnh và hội chứng Parkinson. 3.Xử trí đựơc bệnh Parkinson. I. BỆNH PARKINSON 1. Ðịnh nghĩaBệnh Parkinson là bệnh lý thoái hóa, nguồn gốc chưa rõ, đặc trưng bởi quá trìnhthoái hóa tuần tiến nơron dopaminergic thể nhạt-liềm đen gây mất cân bằng về chức năng hệ thống ngoạisinh hóa vàtháp. 2. Nguyên nhânCho tới nay nguyên nhân của bệnh lý này vẫn còn chưa rõ nên nhiều tác giả cho làbệnh tự phát (idiopathic) và người ta xếp vào các bệnh thóai hóa thần kinh trungương. Sự thóa hóa trên gây bệnh Parkinson (Parkinson disease) hay còn gọi liệtrung (paralysis agitants) liên quan đến:- Yếu tố di truyền, tuy nhiên chỉ có 10 % mang tính chất gia đình, phát hiện đượckháng nguyên HLA BW 18 hoặc B14. Một số mang tính chất gia đình di truyềntrội với chỉ điểm gien ở nhiễm sắc thể 4q21-q23 hay trên nhiễm sắc thể số 6 đượcmã hóa bởi một protein gọi là Parkine. Ngoài ra khi phân tích trình tự đoạn chothấy có sự biến dị ở gien mã hóa của alpha synuclein. Khiếm khuyết men thủyphân carboxy ubiquitin -LI cũng dẫn tới thoái hóa tế bào thần kinh.-Nguyên nhân gây hủy hoại tế bào trong bệnh Parkinson còn chưa rõ song ngườita thấy rằng có sự tạo các gốc tự do và từ đó gây stress oxy hóa tại thể nhạt -liềmđen. Cũng đã chứng minh men monoamine oxydasse B phân hủy dopamine th ànhnhững chất oxy hóa gây thoái hóa tế bào thần kinh. Bằng chứng sélégiline(déprényl) ức chế men monoamine oxydasse B nên rất có hiệu quả nếu điều trịsớm. Trong liềm đen còn thấy những thay đổi chuyển hóa sắt, thay đổi chức năngty lạp thể.- Siêu vi chậm: Phát hiện được trong máu của bệnh nhân có kháng thể kháng hệgiao cảm điều đó nói lên vai trò tự miễn gây bệnh.- Yếu tố môi trường: Do nhiễm độc các thuốc diệt cỏ và côn trùng chứaméthylphényl-tétrahydropyriđine (MPTP) hay chất diệt côn trùng rotenon gây tổnthương chọn lọc nơron chủ vận dopamine. Từ những lý do trên cho thấy có vai trò di truyền và độc tố của môi trườnggây oxy hóa trong bệnh Parkinson. 3. Dịch tễ họcBệnh Parkinson được James Parkinson mô tả lần đầu tiên vào năm 1817. Là mộtbệnh lý thường gặp trong các bệnh lý thoái hóa thần kinh, chỉ sau bệnh Alzheimer.Tỷ lệ mắc bệnh ở Mỹ là 107-187/100.000, sau 65 tuổi chiếm 34%. Ở Tây Âukhoảng 100-200/100.000 dân, còn ở Pháp chiếm 0,4% dân số từ 40 tuổi trở lên vàchiếm1,5% dân số từ 65 tuổi trở lên. Người ta còn thấy rằng 70% khởi bệnh giữatuổi 45 và 70. Tuổi khởi bệnh trung bình thường gặp là 55 ± 11, nam ưu thế hơnnữ. Ở nước ta chưa có điều tra dịch tễ về mặt bệnh này. Các tác giả cũng cho thấybệnh lý này ít gặp ở Trung Quốc và ở châu Phi. Song những người gốc Phi haygốc Trung Quốc ở Mỹ thì cũng có tỷ lệ hiện mắc như dân da trắng thổ địa. 4. Giải phẫu bệnh- Tổn thương hệ thống dopaminergic:Tổn thương liềm đen (locus niger) là hằngđịnh đã được Tretiakoff mô tả từ năm1919. Nghiên cứu cho thấy tổn thương chủyếu phần đặc (Pars Compacta) đặc biệt phần bụng bên của liềm đen, số lượngnơron chứa sắc tố giảm nhiều. Ðặc hiệu cho bệnh Parkinson là thể vùi Lewy. ThểLewy là chất vùi bào tương dạng đồng tâm trong ở các tế bào thần kinh. Thànhphần của thể Lewy là các sợi tơ thần kinh, ubiquitin và alpha synuclein.-Tổn thương hệ thống không dopaminergic (non dopaminergic): Thêí Lewy có thểthấy ở nhân lục, nhân vận động lưng của dây X, thể vân (striatum) gồm nhân đuôi(nucleus caudatus) và nhân võ hến (putamen), cầu nhợt (pallidum), và các tế bàothần kinh cholinergic của não trước tuy nhiên không hằng định và ít đặc hiệu.- Sự thoái hóa trên 70 -80 % liềm đen mới gây triệu chứng, còn tổn thương từ 90% trở lên thì gây triệu chứng nặng. 5. Sinh lý bệnhXuất phát điểm của bệnh Parkinson và các hội chứng Parkinson là sự thiếu hụtmen tyrosine-hydroxylase (nó chuyển tyrosine thành L-dopa). Dopa đến lượt nóchuyển hóa thành dopamine bởi men dopa-decarboxylase. Như vậy, dopamineđựơc tổng hợp tại phần đặc liềm đen đi theo sợi trục bó liềm đen -thể vân vàphóng thích dopamine ở thể vân gây ức chế các nơron GABA-ergic. Trong bệnhParkinson tổn thương liềm đen đẫn đến sự thiếu hụt dopamine sinh hai hệ quả :-Thứ nhất là làm cho thụ thể D2 ở nhân võ hến (của thể vân) không còn bị ức chếnữa nên sự ức chế của GABA lên thể nhạt ngoài tăng từ đó giảm ức chế lên nhândưới đồi, chính nhân dưới đồi kích thích mạnh thể nhạt trong và phần lưới củaliềm đen. Thể nhạt trong và phần lưới của liềm đen ức chế mạnh lên nhân bụngbên, nhân bụng trước, nhân trung tâm giữa từ đó giảm kích thích lên võ não vùngtrán, trước vận động và vùng vận động phụ.- Thứ hai là thụ thể D1 không còn bị kích ...

Tài liệu được xem nhiều: