Bệnh virus, có phát ban hoặc không, dễ lây, miễn dịch bền sau mắc bệnh, lành tính, gặp ở trẻ em thời kỳ 2, đáng ngại là thai phụ mắc bệnh tăng nguy cơ thai nhi dị tật bẩm sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH RUBELLA BỆNH RUBELLAI. ĐẠI CƯƠNGBệnh virus, có phát ban hoặc không, dễ lây, miễn dịch bền sau mắc bệnh, l ànhtính, gặp ở trẻ em thời kỳ 2, đáng ngại là thai phụ mắc bệnh tăng nguy cơ thai nhidị tật bẩm sinh.1. Tác nhân gây bênhVirus RNA, rubivirus, họ togaviridae. Gần giống alphavirus, phân biệt cấu trúckháng nguyên (hemagglutinine, kháng nguyên cố định bổ thể), và của phản ứnghuyết thanh đặc hiệu.2. Tần suất bệnh và nhóm nguy cơDịch tễ học của bệnh đã thay đổi nhờ chủng ngừa rộng cho trẻ. Tr ước đây, dịchtiến triển theo chu kỳ mùa xuân, tăng mạnh mẽ 6 – 9 năm/lần. Các vụ dịch lớnxuất hiện cách đây 30 năm, trong thời gian đó người ta thấy số sinh mắc dị tật bẩmsinh tăng, đã cho biết rõ hơn rubella bẩm sinh (vụ dịch năm 64 – 65 ở Mỹ, ởGrande Bretagne năm 1978). Trừ trẻ sơ sinh và trẻ con, bệnh gặp ở trẻ đi học (5 –9 tuổi) và người lớn chưa miễn dịch (10% quần thể người lớn).3. Nơi chứa virus và sự lây nhiễm- Nhiễm cấp tính, chỉ tồn tại ở người. Có được một miễn dịch xác định. Bệnh lâyqua không khí (rubella mắc phải) và qua nhau thai (rubella bẩm sinh).- Nơi chứa virus gồm:+ Người nhiễm virus không hoặc có triệu chứng, virus tồn tại ở họng của họ 7 – 10ngày trước phát ban và 10 – 15 ngày sau phát ban (vì thế biện pháp cách ly khônghiệu quả).+ Trẻ sơ sinh mắc rubella bẩm sinh, rất lây vì thải virus từ 4 - 6 tháng, dù có khángthể trung hoà trong cơ thể.- Bệnh lây yếu hơn sởi: 50% trẻ 10 tuổi, 75% vị thành niên, 90% người lớn khôngmiễn dịch.II. BỆNH SINHỦ bệnh 14 – 23 ngày (trung bình 14 – 18 ngày) sau khi xâm nhập mũi họng. Virushuyết 8 ngày trước phát ban và biến mất cùng với ban, khi đã có miễn dịch. Miễndịch bền, IgMđặc hiệu xuất hiện khi phát ban và biến mất sau 3 tháng, rồi IgGxuất hiện. Nếu nhiễm rubella lần 2 sẽ không có virus huyết, không triệu chứng, màIgG tăng nhanh và có khi tăng IgM.III. RUBELLA MẮC PHẢI1401. Lâm sàngRubella không biểu hiện triệu chứng, hoặc không rõ, chỉ phát ban thoáng qua.Khởi phát ngắn (1 – 2 ngày) và không rõ, sốt nhẹ, đau cơ khớp, hạch cổ sau tai, cổsau và dưới chẩm. Hạch nhỏ, không đau, tồn tại nhiều tuần.Phát ban không hằng định. Khởi đầu ở mặt và lan rộng trong 24 giờ đến thân vàchi trên. Ban dạng sởi, ngày đầu ban dát hoặc ban dát sẩn, đặc biệt ở mặt, đôi khidạng scarlatine ngày thứ 2, đặc biệt ở mông và gốc đùi; mất vào ngày thứ 3 khôngdấu vết.Nội ban (có nốt xuất huyết vòm hầu, viêm kết mạc, chảy mũi nhẹ), lách sưng nhẹ. 0Sốt, < 38 5C, biến mất từ ngày thứ nhất sau phát ban.2. Chẩn đoán xác địnhHuyết đồ: giảm bạch cầu đa n hân, đôi khi tăng lymphô ưa kiềm, có khi tăng tươngbào (5 – 10%) giúp định hướng chẩn đoán.Huyết thanh tương quan chẩn đoán chắc chắn là bằng chứng chuyển đổi huyếtthanh. Lượng kháng thể có ngay từ khi phát ban, tăng nhanh trong 2 tuần kế tiếp.Để giải thích kết quả đúng cần xét nghiệm 2 lần cách nhau 10 ngày, lần đầu đượcthực hiện ngay và nồng độ kháng thể lần 2 tăng gấp 4 lần đầu. Nếu xét nghiệmhuyết thanh một lần không giải thích được kết quả. Phải cảnh giác điều mà 2 mẫuhuyết thanh được xử lý đồng thời trong cùng một phòng xét nghiệm, phải giữ lại 2mẫu huyết thanh ít nhất 6 tháng chủ yếu ở các thai phụ.3. Chẩn đoán gián biệt- Trước một phát ban dạng sởi cần gián biệt với một số bệnh có phát ban:+ Tinh hồng nhiệt: Chỉ chẩn đoán lâm sàng, bằng chứng sinh học không chắc,không có bằng chứng liên cầu tan huyết nhóm A ở ổ nhiễm ban đầu. Yếu tố gợi ý:độ tuổi (trẻ), viêm họng cấp có trước, phát ban không có khoảng da lành ở các nếpgấp, viêm thanh môn chu kỳ, bong mãng da các đầu chi. Hay gặp thể không điểnhình. Tinh hồng nhiệt liên cầu do phẩu thuật và sản khoa biểu hiện nh ư nhaunhưng ngoại ban quanh vết mổ trước khi lan toàn thân.+ Sởi: ở trẻ 3 – 7 tuổi, các yếu tố chẩn đoán như sự lây lan và chưa chủng ngừa,viêm long hô hấp trên, viêm kết mạc - chảy nước mắt trước khi phát ban sởi, dấuKoplik trước phát ban. Ban phát bắt đầu ở đầu mặt, rồi thân mình đến tứ chi (trong3 ng ày), khi ban xuất hiện thì hết sốt, chỉ một đợt ban. Huyết thanh chẩn đoánIgM chỉ dùng ở thể bệnh không điển hình.+ Phát ban mùa xuân (exanthème subit): trẻ con sơ nhiễm virus herpès type 6(HHV-6), chủ yếu sốt kèm phát ban, gây miễn dịch, đặc điểm chỉ gặp ở trẻ 6 tháng– 3 tuổi, không lây nhiễm và không gây dịch. Sốt đơn thuần trước phát ban, đột 0ngột 39 – 40 C. Sốt 3 ngày rồi hết. Ban xuất hiện chủ yếu cổ và thân, biến mấtnhanh, tồn tại 12 – 24 giờ, bạch cầu máu luôn luôn giảm. Ch ưa có chẩn đoán sinhhọc.+ Sơ nhiễm HIV: ban dát sẩn thân, mặt, cổ, gặp ở sơ nhiễm HIV có triệu chứng,trung bình 10 ngày. Các biểu hiện khác: sốt, đau cơ, đau khớp, loét họng và hoặcloét sinh dục, sưng hạch, hiếm hơn là ỉa chảy, nấm miệng, viêm màng não. Giaiđoạn này huyết thanh HIV âm tính và chẩn đoán dựa vào kháng nguyên P24 hoặcHIV – RNA máu.+ Sơ nhiễm Epstein - Barr virus: phát ban dạng sởi tự nhiên chỉ gặp 5 – 10% trongcác trường hợp tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Trái lại, khi mắc bệnh vàdùng ampicillin sẽ gây phát ban dạng sởi hoặc tinh hồng nhiệt. Hội chứng tăngbạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn (tăng đơn nhân ưa kiềm gợi ý chẩn đoán) và testhuyết thanh để xác định chẩn đoán.+ Phát ban do enterovirus: các enterovirus không gây bệnh bại liệt như ECHO(entero cyto human orphanan) hoặc Coxsackie, gây phát ban dạng rubella kín đáo,141xảy ra ở các vụ dịch nhỏ mùa hè. Phát ban kèm triệu chứng nhiễm trùng không đặchiệu: giả cúm, ỉa chảy, đau đầu, đau cơ. Đôi khi, chủ yếu là viêm màng não tănglymphô hoặc bệnh Bornholm (điểm đau khu trú liên sườn, gây khó thở, nhưngkhông có dấu hiệu triệu chứng của phổi, X quang phổi bình thường, do viruscoxsackie) khá gợi ý. Có thể phân lập virus trong phân, hiếm hơn trong nước nãotuỷ. Nhiều type hu ...