Danh mục

BỆNH SÂU RĂNG – PHẦN 2

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 237.05 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có rất nhiều thuyết để giải thích cơ chế gây bệnh, trong đó thuyết sinh acid (thuyết hóa học vi khuẩn) của Miller (1882) được nhiều người chấp nhận nhất. Theo Miller vi khuẩn tác động lên bột, đường sinh ra acid, làm pH trong môi trường miệng giảm xuống
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH SÂU RĂNG – PHẦN 2 BỆNH SÂU RĂNG – PHẦN 2 IV. Sinh bệnh học Có rất nhiều thuyết để giải thích cơ chế gây bệnh, trong đó thuyết sinhacid (thuyết hóa học vi khuẩn) của Miller (1882) được nhiều người chấp nhậnnhất. Theo Miller vi khuẩn tác động lên bột, đường sinh ra acid, làm pHtrong môi trường miệng giảm xuống < 5 trong vòng 1 - 3 phút, sự giảm pH liêntục đưa đến sự khử khoáng của răng, quá trình sâu răng bắt đầu. Từ thuyết của Miller, Keyes (1962) đã tóm tắt lại thành một sơ đồ gồmba vòng tròn biểu thị cho vi khuẩn, răng (men răng), thức ăn (bột, đ ường), sau đóđược bổ sung thêm yếu tố thời gian. Phải có đủ 4 yếu tố tác động hổ tương, mới cósâu răng. Đến 1975, người ta nhận thấy sâu răng không phải chỉ có đường và vikhuẩn S. mutans, mà còn chịu nhiều yếu tố khác chi phối, nên White thay vòngtròn chất bột đường bằng từ chất nền (substrate), bao hàm vai trò bảo vệ răng vàtrung hòa acid của nước bọt, vệ sinh răng miệng, kem đánh răng có fluor. Đặc biệtlà độ pH của nước bọt và dòng chảy nước bọt quanh răng. Sơ đồ 1: Keyes Sơ đồ 2: White V. Giải phẫu bệnh 1. Đại thể Lỗ sâu thông thường có hình cầu, phần men bị phá hủy ít hơn phần ngà(chất khoáng ở men > ngà), bờ lỗ sâu lởm chởm, đáy và thành lỗ sâu có ngà mềm.Lỗ sâu có thể to hoặc nhỏ, nông hoặc sâu. 2. Vi thể 2.1. Sâu men Khi men răng bị phá hủy, dưới kính hiển vi điện tử thấy các trụ men bịcắt thành từng mảnh nhỏ, sau đó đến những trụ men bị tách rộng rồi đến men răngbình thường . 2.2. Sâu ngà Khi phá hủy qua phần ngà, dưới kính hiển vi thấy lỗ sâu có bốn vùng : - Vùng hoại tử Ở vùng này các trụ men bị hư hại, có các mảnh vụn ngà răng, vi khuẩntrong miệng, lớp này thường bị che phủ bởi một lớp thức ăn. - Vùng nhiễm trùng Ống ngà bị xâm lấn bởi vi khuẩn, trong lòng ống ngà và chung quanhống ngà đều có hiện tượng mất chất khoáng. Mô bị phá hủy không có khả nănghồi phục. - Vùng bị ảnh hưởng Giữa lớp này, lòng ống ngà bị xâm nhập bởi một số vi khuẩn, tronglòng ống và chung quanh ống ngà hơi bị mất chất khoáng. - Vùng xơ hóa Lòng ống ngà bị bít lại bởi những phân tử chất khoáng, đây là bứctường ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn và chỉ có ở răng còn sống. VI. Hình thể lâm sàng và triệu chứng 1. Sâu men Đây là hình thể đầu tiên của bệnh sâu răng, khác với các mô khác, menrăng không có tế bào mạch máu, thần kinh, nên triệu chứng chủ quan chưa có.Triệu chứng khách quan: - Tổn thương thường thấy ở hố và rãnh mặt nhai, hoặc chung quanh rìa miếng trámcũ. - Men răng đổi màu trắng đục hoặc vàng nâu. - Dùng thám trâm khám thấy men răng lởm chởm không còn trơn láng và mắc kẹt. 2. Sâu ngà Là giai đoạn tiếp theo của sâu men không điều trị hoặc sâu ngay từ đầunếu lộ ngà (thiếu men vùng cổ răng, mòn ngót cement vùng chân răng). Ngà rănglà mô có thần kinh và phần kéo dài của nguyên bào tạo ngà trong các ống ngà, nêndù mới chớm cũng có cảm giác đau với những kích thích vật lý, hóa học, cơ học. 2.1. Triệu chứng chủ quan - Đau do kích thích (nóng, lạnh, chua, ngọt, thức ăn lọt vào, mài xoang...). - Đau chấm dứt ngay sau khi hết kích thích,và tụ lại ở răng nguyên nhânkhông lan tỏa. 2.2.Triệu chứng khách quan - Men, ngà răng chung quanh lỗ sâu đổi màu trắng đục, vàng hoặc hơi nâu. - Khám bằng thám trâm: bờ lỗ sâu lởm chởm, thành và đáy lỗ sâu có lớp ngàmềm, nạo quanh lỗ sâu bệnh nhân có cảm giác đau. - Gõ răng không đau. 3. Sâu men gốc răng (sâu cement) Thường gặp ở người già do nướu bị co lại, nhất là ở 1/3 cổ (vì lớpcement mỏng), nên sâu cement dễ biến thành sâu ngà. VII. Chẩn đoán 1. Chẩn đoán xác định Dựa vào triệu chứng lâm sàng: đau do kích thích, men răng đổi màu,đáy lỗ sâu có lớp ngà mềm... 2. Chẩn đoán gián biệt Trên răng có thể có các tổn thương không do sâu cần phân biệt với tổnthương sâu như: 2.1. Thiểu sản men - Có khi răng mới mọc. - Thường đối xứng hoặc trên các răng mọc cùng thời kỳ. - Đáy cứng, không có lớp ngà mềm. 2.2. Mòn ngót cổ răng (lõm hình chêm) - Ở vùng cổ răng, mặt ngoài các răng 3, 4, 5 (do chải răng sai phương pháp),hoặc ở mặt trong và mặt ngoài của những răng mang móc hàm giả tháo lắp. - Đáy cứng và trơn láng. 2.3. Sún răng ở trẻ em Chỉ có ở hệ răng sữa và thường xảy ra ở trẻ trước tuổi đến trường, gặptrên các răng cửa, răng nanh hàm trên. Tổn thương lan theo chiều rộng, đáy cứng,không đau dù mất đến nửa thân răng. VIII. Điều trị 1. Sâu men Trước đây thường phá sạch các rãnh mặt nhai để trám dự phòng. Ngàynay nhờ những hiểu biết mới, men răng có khả năng tái khoáng hóa, nên sâu menkhông cần điều trị chỉ cần giữ gìn vệ sinh răng miệng và tăng cường sử dụngFluor. Tuy nhiên, đối với trẻ có nguy cơ sâu răng cao như vệ sinh răng miệng kém,thường xuyên ăn chất đường (bánh kẹo, sữa, nước ngọt…) thì cần phải trám dựphòng bằng composite, glass ionomer cement (GIC). 2. Sâu ngà Nguyên tắc trong điều trị sâu ngà là làm sạch lỗ sâu bằng cách nạosạch ngà mềm, sát khuẩn và trám kín với vật liệu thích hợp (Eugenate, Amalgame,Composite, Glass Ionomer Cement), nhằm làm mất cảm giác đau cho bệnh nhân.Ngày nay với vật liệu hiện đại có thể trám răng mà không cần máy khoan răng,được gọi là kỹ thuật trám răng không sang chấn (A.R.T: Atraumatic RestorativeTreatment), đây là một phương pháp trám răng với dụng cụ bằng tay và G.I.C, kỹthuật rất thích hợp với trẻ em cũng như những nơi không có máy móc, bác sĩchuyên khoa, điện... IX. Tiến triển và biến ch ...

Tài liệu được xem nhiều: