Bệnh suy dinh dưỡng ở tôm và biện pháp phòng ngừa
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.33 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng mềm vỏ kinh niên và bệnh cong thân là 2 bệnh phổ biến ở tôm sú, trong nhiều năm qua bệnh gây nhiều thiệt hại cho người nuôi, vì tôm bệnh khó hồi phục, dị tật, chậm lớn, làm giảm sản lượng khi thu hoạch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh suy dinh dưỡng ở tôm và biện pháp phòng ngừa Bệnh suy dinh dưỡng ở tôm và biện pháp phòng ngừa Nguồn: vietlinh.com.vn Hội chứng mềm vỏ kinh niên và bệnh cong thân là 2 bệnh phổ biến ở tômsú, trong nhiều năm qua bệnh gây nhiều thiệt hại cho người nuôi, vì tôm bệnh khóhồi phục, dị tật, chậm lớn, làm giảm sản lượng khi thu hoạch. Do đó, việc tìm hiểunguyên nhân gây bệnh để áp dụng các biện pháp phòng chống có hiệu quả là mốiquan tâm hàng đầu của các nhà nuôi tôm. Hội chứng mềm vỏ kinh niên: Bệnh do thiếu dinh dưỡng và nước nhiễmchất độc như các loại thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất lượng nước, đất ao khôngthích hợp cho tôm. Do trong thức ăn dùng nuôi tôm thiếu chất khoáng hoặc thiếumột số vitamin, nhất là vitamin D để thúc đẩy quá trình hấp thụ các chất khoáng.Cũng có thể thức ăn kém chất lượng, ôi thiu hoặc cho ăn thiếu. Ngoài ra nuôi tômtrong điều kiện môi trường có nhiều biến động gây sốc, làm rối loạn hoạt độngtrao đổi chất của tôm cũng gây ra mềm vỏ. Tôm mắc bệnh vỏ mỏng, nhăn nheo, gợn sóng và tình trạng mềm vỏ kéodài trong vài tuần. Tôm bệnh, dễ bị sinh vật bám ký sinh và mầm bệnh tấn công,tôm yếu chậm lớn dần dần kiệt sức và chết. Ngoài ra, nếu tôm sống sót cũng còicọc, phân đàn. Bệnh cong thân: Hầu hết các giai đoạn của tôm sú đều có thể nhiễm bệnhnày. Bệnh xảy ra khi tôm yếu do suy dinh dưỡng hay môi trường bất lợi cùng vớiviệc tôm bị sốc trong lúc trời nóng. Khi bị sốc tôm búng đuôi và cơ thể bị cong mà không duỗi lại được. Tômbệnh nhẹ còn có thể bơi lội được với tình trạng lưng bị gù. Bệnh nặng tôm thườngnằm nghiêng một bên. Bệnh làm tôm khó lột xác, bơi lội, bắt mồi khó khăn. Mộtsố tôm có thể phục hồi trở lại được nhưng tăng trọng và sức đề kháng kém, dễnhiễm bệnh. Phòng trị bệnh: Trong suốt quá trình nuôi phải cung cấp đầy đủ chất dinhdưỡng, dùng thức ăn có chất lượng tốt, đồng thời tránh các điều kiện có thể gâysốc tôm nhất là lúc trời nóng. - Về dinh dưỡng: Bổ sung các chất dinh dưỡng cho tôm, nhất là giai đoạntôm lột xác. Bổ sung các loại sản phẩm dinh dưỡng cho tôm: - Vimekat for shrimp: Là hỗn hợp của Phosphorous hữu cơ, 15 loại vitaminvà acid amin thiết yếu, để tăng cường quá trình trao đổi chất và hấp thu dưỡngchất, giúp tôm khỏe mạnh, đề kháng bệnh tật, mau lớn. Trong Vimekat for shrimpcòn có vitamin D, là vitamin cần thiết cho sự hấp thu Canxi-Phospho hình thànhvỏ tôm: 120ml/45-50kg thức ăn, dùng 3 ngày liên tục/ tuần. - Can-xi-phot: Bổ sung Canxi-Phospho và khoáng chất tỉ lệ cân đối, giúp vỏtôm mau cứng, chắc, bóng, đẹp sau khi lột, dùng 5ml/kg thức ăn mỗi ngày, ngưngdùng thuốc 1 ngày trước khi tôm lột vỏ. - Vime-Bitech: Gồm các enzyme tiêu hóa và vi sinh vật hữu ích đường ruộtgiúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn và ngăn chặn các bệnh đường ruột: 1kg/250-500kgthức ăn, cho ăn thường xuyên. - Vitamin C Antistress: Tăng cường sức đề kháng, chống stress, chống sốc:2g/kg thức ăn. - Về môi trường: Không nuôi tôm ở mật độ quá cao. Đảm bảo độ pH từ 7,5-8,5 trong suốt quá trình nuôi. Tránh nguồn nước thải công nghiệp, nông nghiệp vàsinh hoạt chảy vào ao nuôi, hạn chế sử dụng các loại thuốc trừ sâu để tẩy ao.Thường xuyên thay đổi nước trong ao để cung cấp đủ oxy và thức ăn tự nhiên.Tránh hiện tượng tảo nở hoa gây biến động điều kiện môi trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh suy dinh dưỡng ở tôm và biện pháp phòng ngừa Bệnh suy dinh dưỡng ở tôm và biện pháp phòng ngừa Nguồn: vietlinh.com.vn Hội chứng mềm vỏ kinh niên và bệnh cong thân là 2 bệnh phổ biến ở tômsú, trong nhiều năm qua bệnh gây nhiều thiệt hại cho người nuôi, vì tôm bệnh khóhồi phục, dị tật, chậm lớn, làm giảm sản lượng khi thu hoạch. Do đó, việc tìm hiểunguyên nhân gây bệnh để áp dụng các biện pháp phòng chống có hiệu quả là mốiquan tâm hàng đầu của các nhà nuôi tôm. Hội chứng mềm vỏ kinh niên: Bệnh do thiếu dinh dưỡng và nước nhiễmchất độc như các loại thuốc bảo vệ thực vật hoặc chất lượng nước, đất ao khôngthích hợp cho tôm. Do trong thức ăn dùng nuôi tôm thiếu chất khoáng hoặc thiếumột số vitamin, nhất là vitamin D để thúc đẩy quá trình hấp thụ các chất khoáng.Cũng có thể thức ăn kém chất lượng, ôi thiu hoặc cho ăn thiếu. Ngoài ra nuôi tômtrong điều kiện môi trường có nhiều biến động gây sốc, làm rối loạn hoạt độngtrao đổi chất của tôm cũng gây ra mềm vỏ. Tôm mắc bệnh vỏ mỏng, nhăn nheo, gợn sóng và tình trạng mềm vỏ kéodài trong vài tuần. Tôm bệnh, dễ bị sinh vật bám ký sinh và mầm bệnh tấn công,tôm yếu chậm lớn dần dần kiệt sức và chết. Ngoài ra, nếu tôm sống sót cũng còicọc, phân đàn. Bệnh cong thân: Hầu hết các giai đoạn của tôm sú đều có thể nhiễm bệnhnày. Bệnh xảy ra khi tôm yếu do suy dinh dưỡng hay môi trường bất lợi cùng vớiviệc tôm bị sốc trong lúc trời nóng. Khi bị sốc tôm búng đuôi và cơ thể bị cong mà không duỗi lại được. Tômbệnh nhẹ còn có thể bơi lội được với tình trạng lưng bị gù. Bệnh nặng tôm thườngnằm nghiêng một bên. Bệnh làm tôm khó lột xác, bơi lội, bắt mồi khó khăn. Mộtsố tôm có thể phục hồi trở lại được nhưng tăng trọng và sức đề kháng kém, dễnhiễm bệnh. Phòng trị bệnh: Trong suốt quá trình nuôi phải cung cấp đầy đủ chất dinhdưỡng, dùng thức ăn có chất lượng tốt, đồng thời tránh các điều kiện có thể gâysốc tôm nhất là lúc trời nóng. - Về dinh dưỡng: Bổ sung các chất dinh dưỡng cho tôm, nhất là giai đoạntôm lột xác. Bổ sung các loại sản phẩm dinh dưỡng cho tôm: - Vimekat for shrimp: Là hỗn hợp của Phosphorous hữu cơ, 15 loại vitaminvà acid amin thiết yếu, để tăng cường quá trình trao đổi chất và hấp thu dưỡngchất, giúp tôm khỏe mạnh, đề kháng bệnh tật, mau lớn. Trong Vimekat for shrimpcòn có vitamin D, là vitamin cần thiết cho sự hấp thu Canxi-Phospho hình thànhvỏ tôm: 120ml/45-50kg thức ăn, dùng 3 ngày liên tục/ tuần. - Can-xi-phot: Bổ sung Canxi-Phospho và khoáng chất tỉ lệ cân đối, giúp vỏtôm mau cứng, chắc, bóng, đẹp sau khi lột, dùng 5ml/kg thức ăn mỗi ngày, ngưngdùng thuốc 1 ngày trước khi tôm lột vỏ. - Vime-Bitech: Gồm các enzyme tiêu hóa và vi sinh vật hữu ích đường ruộtgiúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn và ngăn chặn các bệnh đường ruột: 1kg/250-500kgthức ăn, cho ăn thường xuyên. - Vitamin C Antistress: Tăng cường sức đề kháng, chống stress, chống sốc:2g/kg thức ăn. - Về môi trường: Không nuôi tôm ở mật độ quá cao. Đảm bảo độ pH từ 7,5-8,5 trong suốt quá trình nuôi. Tránh nguồn nước thải công nghiệp, nông nghiệp vàsinh hoạt chảy vào ao nuôi, hạn chế sử dụng các loại thuốc trừ sâu để tẩy ao.Thường xuyên thay đổi nước trong ao để cung cấp đủ oxy và thức ăn tự nhiên.Tránh hiện tượng tảo nở hoa gây biến động điều kiện môi trường.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Thủy sản Chế phẩm sinh học Kỹ thuật nuôi trồng Kỹ thuật đánh bắt cá Bệnh suy dinh dưỡng ở tômGợi ý tài liệu liên quan:
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 243 0 0 -
30 trang 227 0 0
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 225 0 0 -
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 206 0 0 -
Phương pháp thu hái quả đặc sản Nam bộ
3 trang 142 0 0 -
GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI NHUYỄN THỂ - CHƯƠNG VII SINH VẬT ĐỊCH HẠI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
5 trang 101 0 0 -
91 trang 100 0 0
-
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 98 0 0 -
Hướng dẫn kỹ thuật trồng lát hoa
20 trang 94 0 0 -
114 trang 94 0 0