Bệnh tả hiện nay có thể bị xâm nhập ngoại laiTheo các kết quả giám sát
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.43 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh tả hiện nay có thể bị xâm nhập ngoại laiTheo các kết quả giám sát bệnh tả nhiều năm qua của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương thì týp huyết thanh tả từ đầu mùa dịch đến nay không có gì thay đổi, vẫn là týp Ogawa. Tuy nhiên nếu so sánh với những ca bệnh tả các năm trước thì có một số điểm khác biệt. Rất có thể bệnh tả hiện nay là những ca xâm nhập từ bên ngoài. Có sự khác biệt giữa phẩy khuẩn tả hiện nay và những năm trước PGS.TS. Nguyễn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tả hiện nay có thể bị xâm nhập ngoại laiTheo các kết quả giám sát Bệnh tả hiện nay có thể bị xâm nhập ngoại laiTheo các kết quả giám sát bệnh tả nhiều năm qua của Viện Vệsinh dịch tễ Trung ương thì týp huyết thanh tả từ đầu mùadịch đến nay không có gì thay đổi, vẫn là týp Ogawa. Tuynhiên nếu so sánh với những ca bệnh tả các năm trước thì cómột số điểm khác biệt. Rất có thể bệnh tả hiện nay là những caxâm nhập từ bên ngoài.Có sự khác biệt giữa phẩy khuẩn tả hiện nay và những nămtrước PGS.TS. Nguyễn Trần Hiển, Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cho biết, kết quả giám sát bệnh tả các năm qua của Viện thấy rằng chủng phẩy khuẩn tả phân lập được trong các vụ dịch trước đây ở các tỉnh phía Bắc trong các năm 2002,Vibrio cholerae týp Ogawa 2003, 2004 là týp huyết thanh Inabadưới kính hiển vi. và týp El Tor. Còn từ đầu vụ dịchnăm 2007 đến nay, các kết quả xét nghiệm cho thấy cấu trúc phântử của vi khuẩn tả thuộc týp huyết thanh Ogawa. Trải qua mấy đợtdịch nhưng kết quả vẫn là chủng này. Như vậy bệnh tả hiện naykhông phải do chủng trước đây bùng phát lại mà hoàn toàn là mộtchủng khác. Vấn đề đặt ra cho các nhà khoa học hiện nay là týphuyết thanh Ogawa từ đâu đến?Theo PGS.TS. Nguyễn Trần Hiển, tại Lào và Thái Lan cũng xảy radịch tả vào năm ngoái, các chuyên gia dịch tễ đang đề xuất nghiêncứu xem có mối liên hệ nào giữa phẩy khuẩn tả gây bệnh ở cácnước xung quanh và Việt Nam, vì hiện nay sự giao lưu quốc tế làrất lớn, sự xâm nhập của vi khuẩn bên ngoài vào là rất có thể vàchúng sẽ gây bệnh nếu có được một môi trường thuận lợi. Đồngthời cũng sẽ tiếp tục nghiên cứu về độc lực của phẩy khuẩn tả vìhiện nay diễn biến lâm sàng của bệnh rất nhanh và điển hình.Khác nhau về mặt kháng nguyên nhưng không khác nhau vềđộc lựcQua các kết quả nghiên cứu lâm sàng của bệnh nhân tả và các kếtquả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, PGS.TS. Nguyễn TrầnHiển cho biết, giữa týp huyết thanh tả Inaba và Ogawa không có sựkhác biệt về độc lực tuy chúng khác nhau về mặt kháng nguyên.Phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae) nhóm huyết thanh O1 bao gồm 2týp sinh học cổ điển và El Tor, mỗi týp sinh học cổ điển gồm cócác týp huyết thanh như Inaba, Ogawa và Hikojima nhưngHikojima là týp huyết thanh ít gặp. Hình ảnh lâm sàng của bệnh tảdo các týp gây ra thường tương tự nhau vì chúng cùng tạo ra độc tốruột như nhau. Bên cạnh đó thì nhóm huyết thanh O139 của Vibriocholerae cũng làm xuất hiện một số điểm dịch ở các quốc gia khác.Hiện nay týp sinh học El Tor là phổ biến ở các vụ dịch tả trên thếgiới. Biểu hiện của 2 týp huyết thanh Inaba và Ogawa là tình trạngnhiễm khuẩn cấp tính đường tiêu hoá, khởi phát đột ngột. Ngườibệnh không có cảm giác đau bụng nhiều nhưng đi ngoài nhiều lầnvà phân toàn nước. Một số người có cảm giác nôn. Nếu khôngđược điều trị, bù dịch kịp thời cơ thể sẽ mất nước nhanh chóng,nhiễm độc axít, trụy mạch, hạ huyết áp, hạ đường huyết và suygiảm chức năng thận. Những bệnh nhân nặng nếu không được điềutrị sẽ tử vong nhanh trong vòng vài giờ.Những người thiếu axítdịch vị có nguy cơ mắc bệnh cao, trong khi trẻ đang bú mẹ thìđược bảo vệ. Sau khi nhiễm khuẩn lâm sàng ban đầu do Vibriocholerae O1 týp sinh học cổ điển sẽ tạo ra kháng thể với týp sinhhọc cổ điển và týp sinh học El Tor, nhưng nếu nhiễm khuẩn lâmsàng ban đầu do týp El Tor thì chỉ bảo vệ được týp này mà thôi.Những nhiễm khuẩn ở chủng O1 không có khả năng bảo vệ đối vớichủng O139 và ngược lại.Việt Nam sắp sản xuất vaccin tả thế hệ mớiCác chuyên gia dịch tễ cho biết, ổ chứa phẩy khuẩn tả có sự tồn tạitrong môi trường của các loài động vật thuỷ sinh và các động vậtphù du sống trong nước mặn và các vùng cửa sông. Những loàithuỷ sinh sống ở vùng cửa sông, ven biển có khả năng tồn tại ổchứa thiên nhiên của Vibrio cholerae týp huyết thanh Inaba. Hiệnnay nhiều mẫu xét nghiệm của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ươnglấy ở cống thoát nước, ao, hồ, sông tại những khu vực có bệnhnhân tả thấy phẩy khuẩn tả (Hà Nội, Thanh Hoá, Hà Tây). TS.Hiển cho biết khi nước bề mặt bị nhiễm phẩy khuẩn tả sẽ rất khókiểm soát, ở sông thì phẩy khuẩn sẽ khuếch tán theo dòng chảy.Hiện tại một số ao ở Thanh Hóa, người ta cắm biển báo có phẩykhuẩn tả nhưng khi mùa mưa đến nước tràn bờ thì cũng không thểkiểm soát được mức độ loang ra của phẩy khuẩn tả đến đâu.Theo TS. Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng- môitrường, Bộ Y tế thì tình trạng không có nhà vệ sinh hay xả nướcnhà vệ sinh ra thẳng cống rãnh đang là nguyên nhân làm ô nhiễmtrầm trọng nước bề mặt. Các ao hồ ở nông thôn, sông ở thành thịhiện nay đã trở thành những nơi chứa nước thải, nguy cơ tiêu chảycấp trong đó có nguyên nhân do tả sẽ rất trầm trọng nếu người dânkhông thực h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tả hiện nay có thể bị xâm nhập ngoại laiTheo các kết quả giám sát Bệnh tả hiện nay có thể bị xâm nhập ngoại laiTheo các kết quả giám sát bệnh tả nhiều năm qua của Viện Vệsinh dịch tễ Trung ương thì týp huyết thanh tả từ đầu mùadịch đến nay không có gì thay đổi, vẫn là týp Ogawa. Tuynhiên nếu so sánh với những ca bệnh tả các năm trước thì cómột số điểm khác biệt. Rất có thể bệnh tả hiện nay là những caxâm nhập từ bên ngoài.Có sự khác biệt giữa phẩy khuẩn tả hiện nay và những nămtrước PGS.TS. Nguyễn Trần Hiển, Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cho biết, kết quả giám sát bệnh tả các năm qua của Viện thấy rằng chủng phẩy khuẩn tả phân lập được trong các vụ dịch trước đây ở các tỉnh phía Bắc trong các năm 2002,Vibrio cholerae týp Ogawa 2003, 2004 là týp huyết thanh Inabadưới kính hiển vi. và týp El Tor. Còn từ đầu vụ dịchnăm 2007 đến nay, các kết quả xét nghiệm cho thấy cấu trúc phântử của vi khuẩn tả thuộc týp huyết thanh Ogawa. Trải qua mấy đợtdịch nhưng kết quả vẫn là chủng này. Như vậy bệnh tả hiện naykhông phải do chủng trước đây bùng phát lại mà hoàn toàn là mộtchủng khác. Vấn đề đặt ra cho các nhà khoa học hiện nay là týphuyết thanh Ogawa từ đâu đến?Theo PGS.TS. Nguyễn Trần Hiển, tại Lào và Thái Lan cũng xảy radịch tả vào năm ngoái, các chuyên gia dịch tễ đang đề xuất nghiêncứu xem có mối liên hệ nào giữa phẩy khuẩn tả gây bệnh ở cácnước xung quanh và Việt Nam, vì hiện nay sự giao lưu quốc tế làrất lớn, sự xâm nhập của vi khuẩn bên ngoài vào là rất có thể vàchúng sẽ gây bệnh nếu có được một môi trường thuận lợi. Đồngthời cũng sẽ tiếp tục nghiên cứu về độc lực của phẩy khuẩn tả vìhiện nay diễn biến lâm sàng của bệnh rất nhanh và điển hình.Khác nhau về mặt kháng nguyên nhưng không khác nhau vềđộc lựcQua các kết quả nghiên cứu lâm sàng của bệnh nhân tả và các kếtquả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, PGS.TS. Nguyễn TrầnHiển cho biết, giữa týp huyết thanh tả Inaba và Ogawa không có sựkhác biệt về độc lực tuy chúng khác nhau về mặt kháng nguyên.Phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae) nhóm huyết thanh O1 bao gồm 2týp sinh học cổ điển và El Tor, mỗi týp sinh học cổ điển gồm cócác týp huyết thanh như Inaba, Ogawa và Hikojima nhưngHikojima là týp huyết thanh ít gặp. Hình ảnh lâm sàng của bệnh tảdo các týp gây ra thường tương tự nhau vì chúng cùng tạo ra độc tốruột như nhau. Bên cạnh đó thì nhóm huyết thanh O139 của Vibriocholerae cũng làm xuất hiện một số điểm dịch ở các quốc gia khác.Hiện nay týp sinh học El Tor là phổ biến ở các vụ dịch tả trên thếgiới. Biểu hiện của 2 týp huyết thanh Inaba và Ogawa là tình trạngnhiễm khuẩn cấp tính đường tiêu hoá, khởi phát đột ngột. Ngườibệnh không có cảm giác đau bụng nhiều nhưng đi ngoài nhiều lầnvà phân toàn nước. Một số người có cảm giác nôn. Nếu khôngđược điều trị, bù dịch kịp thời cơ thể sẽ mất nước nhanh chóng,nhiễm độc axít, trụy mạch, hạ huyết áp, hạ đường huyết và suygiảm chức năng thận. Những bệnh nhân nặng nếu không được điềutrị sẽ tử vong nhanh trong vòng vài giờ.Những người thiếu axítdịch vị có nguy cơ mắc bệnh cao, trong khi trẻ đang bú mẹ thìđược bảo vệ. Sau khi nhiễm khuẩn lâm sàng ban đầu do Vibriocholerae O1 týp sinh học cổ điển sẽ tạo ra kháng thể với týp sinhhọc cổ điển và týp sinh học El Tor, nhưng nếu nhiễm khuẩn lâmsàng ban đầu do týp El Tor thì chỉ bảo vệ được týp này mà thôi.Những nhiễm khuẩn ở chủng O1 không có khả năng bảo vệ đối vớichủng O139 và ngược lại.Việt Nam sắp sản xuất vaccin tả thế hệ mớiCác chuyên gia dịch tễ cho biết, ổ chứa phẩy khuẩn tả có sự tồn tạitrong môi trường của các loài động vật thuỷ sinh và các động vậtphù du sống trong nước mặn và các vùng cửa sông. Những loàithuỷ sinh sống ở vùng cửa sông, ven biển có khả năng tồn tại ổchứa thiên nhiên của Vibrio cholerae týp huyết thanh Inaba. Hiệnnay nhiều mẫu xét nghiệm của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ươnglấy ở cống thoát nước, ao, hồ, sông tại những khu vực có bệnhnhân tả thấy phẩy khuẩn tả (Hà Nội, Thanh Hoá, Hà Tây). TS.Hiển cho biết khi nước bề mặt bị nhiễm phẩy khuẩn tả sẽ rất khókiểm soát, ở sông thì phẩy khuẩn sẽ khuếch tán theo dòng chảy.Hiện tại một số ao ở Thanh Hóa, người ta cắm biển báo có phẩykhuẩn tả nhưng khi mùa mưa đến nước tràn bờ thì cũng không thểkiểm soát được mức độ loang ra của phẩy khuẩn tả đến đâu.Theo TS. Nguyễn Huy Nga, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng- môitrường, Bộ Y tế thì tình trạng không có nhà vệ sinh hay xả nướcnhà vệ sinh ra thẳng cống rãnh đang là nguyên nhân làm ô nhiễmtrầm trọng nước bề mặt. Các ao hồ ở nông thôn, sông ở thành thịhiện nay đã trở thành những nơi chứa nước thải, nguy cơ tiêu chảycấp trong đó có nguyên nhân do tả sẽ rất trầm trọng nếu người dânkhông thực h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0