Danh mục

BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG SƠ SINH

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 269.61 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Khảo sát tình hình bệnh tật, tử vong sơ sinh (TVSS) tại khoa Nhi, Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp (BVĐKĐT). Phương pháp: Cắt ngang mô tả và phân tích. Kết quả: Qua nghiên cứu 1.875 trẻ sơ sinh (TSS) nhập viện từ ngày 01.01.2004 đến 31.12.2006 tại khoa Nhi, BVĐKĐT. Tỷ lệ TSS nhập viện trong 6 ngày đầu 79,5%, được dùng kháng sinh (78,2%), chiếu đèn (51,7%). Tỷ lệ TVSS 11,4%. Ở TSS tử vong, nam chiếm 58,9%, nhẹ cân (73,8%), non tháng (69,2%), có dấu hiệu nặng lúc nhập viện (86%), TVSS sớm (79%),...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG SƠ SINH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG SƠ SINHTÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát tình hình bệnh tật, tử vong sơ sinh (TVSS) tại khoa Nhi,Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp (BVĐKĐT).Phương pháp: Cắt ngang mô tả và phân tích.Kết quả: Qua nghiên cứu 1.875 trẻ sơ sinh (TSS) nhập viện từ ngày01.01.2004 đến 31.12.2006 tại khoa Nhi, BVĐKĐT. Tỷ lệ TSS nhập việntrong 6 ngày đầu 79,5%, được dùng kháng sinh (78,2%), chiếu đèn (51,7%).Tỷ lệ TVSS 11,4%. Ở TSS tử vong, nam chiếm 58,9%, nhẹ cân (73,8%),non tháng (69,2%), có dấu hiệu nặng lúc nhập viện (86%), TVSS sớm(79%), chuyển viện từ tuyến dưới (31,3%), tử vong 24 giờ đầu nhập viện(34%). Nguyên nhân tử vong thường gặp: non tháng (35,5%), nhiễm trùng(32,2%), ngạt (16,8%), dị tật bẩm sinh (8,9%). Các yếu tố tiên đoán tử vonglà dấu hiệu nặng lúc nhập viện (OR = 13,4), dị tật bẩm sinh (OR = 3,5),chuyển viện từ BV huyện (OR = 3,2), nhập viện trước 24 giờ tuổi (OR =2,5), nhẹ cân (OR = 1,8), non tháng (OR = 1,8).Kết luận: Mô hình bệnh tật và TVSS ở khoa Nhi, BVĐKĐT phù hợp vớimô hình bệnh tật và TVSS ở các nước đang phát triển. Việc tăng c ường kỹnăng hồi sức cấp cứu TSS, xử trí, chăm sóc TSS non tháng, nhẹ cân cho cánbộ y tế làm công tác Nhi khoa tại các cơ sở y tế sẽ góp phần làm giảm đángkể TVSS.ABSTRACTObjectives: Study of morbidity and mortality of neonates admitted inpaediatric department at Dong Thap Hospital from 2004 to 2006.Method: Cross-sectional description and analysis study.Results: The number of neonates admitted to the pediatric department -Dong Thap General Hospital was 1,875 from January 1st 2004 to December31st 2006. The percentage of 6-day old patients was 79.5% of which 78.2%was treated with autibiotics and 51.7% with phototherapy. The overallmortality for the 1,875 above-mentioned patients was 11.4% in which 58.9%was male, 73.8% was low birth weight, 69.2% was premature, 86% hadserious signs at the time of admission, 79% experienced early neonataldeath, 31.3% was transferred from district hospitals and 34% died within thefirst 24 hours of admission. The common causes of death were: prematurity:35.5%, infection: 32.2%, asphyxiation: 16.8% and congenital malformation:8.9%. The death prediction factors were serious signs at the time ofadmission (OR = 13.4), congenital malformation (OR = 3.5), transferredfrom district hospital (OR = 3.2), admission before 24 hours after birth (OR= 2.5), low birth weight (OR = 1.8), prematurity (OR = 1.8).Conclusions: The pattern of neonatal morbility and mortality at thePediatric department – Dong Thap General Hospital, looks similar to that ofdeveloping countries. The neonatal death rate would be reduced significantlyif health staff’s skills in resuscitating, treating and taking care of prematurelow birth weight newly born babies were improved.ĐẶT VẤN ĐỀMỗi năm trên thế giới có khoảng 4 triệu TSS tử vong, châu Phi và ĐôngNam Á chiếm 2/3 các trường hợp TVSS(8). TVSS ở nước ta vẫn còn đang ởmức báo động và giảm không đáng kể(2). Mặt khác, bệnh chu sinh và SSđang có chiều hướng gia tăng(10). Để đạt được mục tiêu phát triển của thiênniên kỷ đòi hỏi sự giảm đáng kể TVSS. Do đó, giảm TVSS phải là vấn đề ưutiên sức khỏe cộng đồng hàng đầu(9). BVĐKĐT là BV đa khoa trung tâm củatỉnh có số lượng TSS nhập viện ngày càng tăng, và TVSS. Việc xác địnhtình hình bệnh tật và TVSS thực tế tại Bệnh viện (BV) để có cơ sở khoa học,từ đó đề xuất các biện pháp khả thi và tích cực nhằm cải thiện tình hình bệnhtật và TVSS tại BVĐKĐT.Mục tiêu nghiên cứu- Khảo sát tình hình bệnh tật và TVSS tại khoa Nhi BVĐKĐT từ 2004 –2006.ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuCắt ngang- mô tả và phân tích.Đối tượng nghiên cứuTiêu chuẩn chọn bệnhTSS điều trị nội trú tại Khoa Nhi BVĐKĐT từ 2004-2006.Tiêu chuẩn loại trừTSS chưa có chẩn đoán rõ , trốn viện, con bỏ rơi.Cỡ mẫuCỡ mẫu xác định các đặc điểm DHT TSS nhập viện và TV. Công thức - = 0,05, p = 0,5, d = 0,05  n = 384- Cỡ mẫu xác định các yếu tố liên quan tử vong:Công thức: (n = 206 TSS tử vong)Thu thập số liệu- Hồi cứu hồ sơ TSS nhập khoa Nhi được chẩn đoán xác định tại phòng lưutrữ hồ sơ từ năm 2004 đến 2006.- Chọn bệnh chính và bệnh tử vong chính theo ICD10.Xử lý số liệuBằng phần mềm thống kê SPSS 12.0 for Windows.KẾT QUẢCác đặc điểm dịch tễ học TSS nhập viện.- Giới: Nam 59,1%, ngày tuổi vào viện: < 1 ngày (48,5%), 1-2 ngày(19,9%), 3-6 ngày (11%), 7-18 ngày (20,6%), nhẹ cân (45%), non tháng(39,1%), có dùng kháng sinh (78,2%), chiếu đèn (51,7%)Đặc điểm dịch tễ học TSS tử vongTỷ lệ TVSS là 11,4% , chiếm 72% tử vong trẻ < 1 tuổi, nam (58,9%), nontháng (69,2%), chuyển viện từ BV huyện (31,3%), dấu hiệu nặng lúc nhậpviện (86%), nhẹ cân (73,8%), rất nhẹ cân (38,2%), TVSS sớm (79%).Tỷ lệ các bệnh thường gặpNhiễm trùng (39,7%) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: