BỆNH THẬN BẨM SINH VÀ DI TRUYỀN
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 179.78 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh thận bẩm sinh và di truyền thường biểu hiện ở những người trẻ tuổi, trong số đó có một số loại bệnh rất hiếm gặp. Trong nhóm bệnh này thường được chia ra:
- Những bệnh nang thận và những bệnh giảm sản thận. - Những bệnh ống thận di truyền.
- Những bệnh thận nguồn gốc chuyển hoá.
- Những bệnh cầu thận di truyền.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH THẬN BẨM SINH VÀ DI TRUYỀN BỆNH THẬN BẨM SINH VÀ DI TRUYỀN Mục tiêu. 1. Trình bày được nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh thận đa nang người lớn. 2. Tập hợp được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng bệnh thận đa nang người lớn. 3. Trình bày được các bệnh ống thận và cầu thận di truyền. 4. Điều trị được triệu chứng, biến chứng của thận đa nang. Nội dung I.ĐẠI CƯƠNG Bệnh thận bẩm sinh và di truyền thường biểu hiện ở những người trẻ tuổi, trong số đó có một số loại bệnh rất hiếm gặp. Trong nhóm bệnh này thường được chia ra: - Những bệnh nang thận và những bệnh giảm sản thận. - Những bệnh ống thận di truyền. - Những bệnh thận nguồn gốc chuyển hoá. - Những bệnh cầu thận di truyền. II. NHỮNG BỆNH NANG THẬN Đây là một nhóm bệnh thận mà có điểm chung là tồn tại những nang ở thận. Bao gồm: - Thận đa nang di truyền theo kiểu gen trội (Thận đa nang ng ười lớn) - Thận đa nang di truyền theo kiểu gen lặn (Thận đa nang trẻ em): ít gặp, th ường được phát hiện ngay sau sinh hoặc trước 10 tuổi. Tiên lượng rất xấu, ít khi sống được đến tuổi thanh niên. - Những nang ở tuỷ thận: bao gồm dãn phình ống trước đài thận và phức hợp những bệnh lý nang tuỷ thận. 1. Thận đa nang ở người lớn Đây là loại bệnh nang thận gặp nhiều nhất so với các loại khác. 1.1. Dịch tễ học Theo P. Barjon tỷ lệ mắc thận đa nang người lớn là khoảng 1/1250 dân. Ở các trung tâm lọc máu và ghép thận của các nước Châu Âu, Hoa Kỳ thận đa nang chiếm tỷ lệ 10% trong các nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối. Ở Việt Nam chưa có thống kê đầy đủ nhưng nhìn chung thì tần suất không lớn so với các dạng bệnh khác. 1.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của thận đa nang cho đến nay có nhiều điểm chưa được hiểu rõ. Cần nhắc lại rằng trong thời kỳ phôi thai thận được phát triển qua ba hình thái nối tiếp nhau: đầu tiên là Pronephros đến Mesonephron và cuối cùng là Metanephros. Sự hình thành và hoàn chỉnh bộ máy thận tiết niệu này có mật mã di truyền nhất định. Furgusson nhận xét rằng bệnh thận đa nang di truyền ngang nhau cho cả hai giới nam và nữ theo kiểu gen thận trội mang đến. Dalgard nghiên cứu phả hệ 284 bệnh nhân và gia đình đã khẳng định tính di truyền của thận đa nang. Các tác giả Frances A Flinter, Frederic L.Loe và Satish Kathpalial đã chứng minh rằng bệnh thận đa nang ở người lớn tính di truyền được liên kết trong hầu hết các gia đình qua phức hệ gen alpha globulin và gen phosphoglyxeral kinase trên nhánh ngắn của nhiều sắc thể 16. Tần suất biểu hiện của gen l à 100% ở tuổi 80 trở lên, có nghĩa ở người có bản chất di truyền thận đa nang nếu sống đ ược từ 80 tuổi trở lên thì khả năng bị thận đa nang là 100%. Nguyên nhân gì đã dẫn đến rối loạn di truyền đó thì chưa biết rõ. Về cơ chế hình thành nang vẫn còn bàn cãi. Nhưng người ta cũng biết chắc rằng các nang này hình thành từ những thành phần của néphron nhất là ống góp và quai Henle. Hai bất thường có thể giải thích sự hình thành nang là: - Có những tổn thương ở màng đáy ống thận, điều này làm dãn ống thận. - Tăng sản các tế bào ống dẫn đến tắc nghẽn từng phần trong lòng ống thận. 1.3. Giải phẩu bệnh Tổn thương thận thường cả hai bên. Thận gia tăng kích thước dần, trọng lượng của 1 thận có đa nang có thể nặng từ 2000 đến 4000g. Trong thận có nhiều nang, lớn nhỏ không đều nhau, đường kính từ 0,3 - 0,5 cm. Các nang thận chứa dịch không màu hoặc có màu vàng rơm, màu nâu đen có khi có máu khi có xuất huyết trong nang hoặc dưới dạng dịch keo đặc. Những thương tổn ngoài thận có thể gặp kèm trong thận đa nang gồm: gan đa nang (30%), ít gặp hơn là nang ở lách, buống trứng, tuỵ... Những tổn thương về mạch máu cũng được ghi nhận trong 10 đến 20% cuả thận đa nang bao gồm: ph ình động mạch nội sọ, phình động mạch chủ. Những bất thường ở tim có thể gặp kèm theo là sa van 2 lá trong 1/4 trường hợp, hở van 2 lá, van 3 lá hoặc van động mạch chủ. 1.4. Lâm sàng và cận lâm sàng Tuy là một bệnh bẩm sinh và di truyền nhưng thận đa nang ở người lớn thường được phát hiện ở tuổi trên dưới 40. Đôi lúc được phát hiện một cách tình cờ qua xét nghiệm siêu âm. 1.4.1.Lâm sàng Bệnh không có triệu chứng lâm sàng trong một thời gian dài. Lý do khiến bệnh nhân đi khám bệnh của bệnh thận đa nang có thể là: cơn đau quặn thận, đau tức bụng khó chịu, bệnh nhân tự sờ thấy khối u ở bụng, tiểu máu, tăng huyết áp, đôi khi bệnh nhân đến khám lần đầu tiên nhưng đã là các triệu chứng của suy thận cấp hoặc suy thận mạn. Triệu chứng lâm sàng khi bệnh đã rõ bao gồm: - Bụng to lên, tức bụng khó chịu. - Đau vùng hông, thắt lưng. - Đái ra máu: khi bệnh thận đa nang có sỏi hay khi chấn thương, bội nhiễm nang. - Tăng huyết áp: gặp ở 75% trường hợp. - Thận lớn khi khám, có tính chất là bề mặt gồ ghề, nhiều múi, thận lớn thường cả hai bên nhưng không cân xứng. Ngoài ra còn có những biểu hiện lâm sàng khác thường kết hợp là - Nang ở gan: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH THẬN BẨM SINH VÀ DI TRUYỀN BỆNH THẬN BẨM SINH VÀ DI TRUYỀN Mục tiêu. 1. Trình bày được nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh thận đa nang người lớn. 2. Tập hợp được các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng bệnh thận đa nang người lớn. 3. Trình bày được các bệnh ống thận và cầu thận di truyền. 4. Điều trị được triệu chứng, biến chứng của thận đa nang. Nội dung I.ĐẠI CƯƠNG Bệnh thận bẩm sinh và di truyền thường biểu hiện ở những người trẻ tuổi, trong số đó có một số loại bệnh rất hiếm gặp. Trong nhóm bệnh này thường được chia ra: - Những bệnh nang thận và những bệnh giảm sản thận. - Những bệnh ống thận di truyền. - Những bệnh thận nguồn gốc chuyển hoá. - Những bệnh cầu thận di truyền. II. NHỮNG BỆNH NANG THẬN Đây là một nhóm bệnh thận mà có điểm chung là tồn tại những nang ở thận. Bao gồm: - Thận đa nang di truyền theo kiểu gen trội (Thận đa nang ng ười lớn) - Thận đa nang di truyền theo kiểu gen lặn (Thận đa nang trẻ em): ít gặp, th ường được phát hiện ngay sau sinh hoặc trước 10 tuổi. Tiên lượng rất xấu, ít khi sống được đến tuổi thanh niên. - Những nang ở tuỷ thận: bao gồm dãn phình ống trước đài thận và phức hợp những bệnh lý nang tuỷ thận. 1. Thận đa nang ở người lớn Đây là loại bệnh nang thận gặp nhiều nhất so với các loại khác. 1.1. Dịch tễ học Theo P. Barjon tỷ lệ mắc thận đa nang người lớn là khoảng 1/1250 dân. Ở các trung tâm lọc máu và ghép thận của các nước Châu Âu, Hoa Kỳ thận đa nang chiếm tỷ lệ 10% trong các nguyên nhân gây suy thận mạn giai đoạn cuối. Ở Việt Nam chưa có thống kê đầy đủ nhưng nhìn chung thì tần suất không lớn so với các dạng bệnh khác. 1.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của thận đa nang cho đến nay có nhiều điểm chưa được hiểu rõ. Cần nhắc lại rằng trong thời kỳ phôi thai thận được phát triển qua ba hình thái nối tiếp nhau: đầu tiên là Pronephros đến Mesonephron và cuối cùng là Metanephros. Sự hình thành và hoàn chỉnh bộ máy thận tiết niệu này có mật mã di truyền nhất định. Furgusson nhận xét rằng bệnh thận đa nang di truyền ngang nhau cho cả hai giới nam và nữ theo kiểu gen thận trội mang đến. Dalgard nghiên cứu phả hệ 284 bệnh nhân và gia đình đã khẳng định tính di truyền của thận đa nang. Các tác giả Frances A Flinter, Frederic L.Loe và Satish Kathpalial đã chứng minh rằng bệnh thận đa nang ở người lớn tính di truyền được liên kết trong hầu hết các gia đình qua phức hệ gen alpha globulin và gen phosphoglyxeral kinase trên nhánh ngắn của nhiều sắc thể 16. Tần suất biểu hiện của gen l à 100% ở tuổi 80 trở lên, có nghĩa ở người có bản chất di truyền thận đa nang nếu sống đ ược từ 80 tuổi trở lên thì khả năng bị thận đa nang là 100%. Nguyên nhân gì đã dẫn đến rối loạn di truyền đó thì chưa biết rõ. Về cơ chế hình thành nang vẫn còn bàn cãi. Nhưng người ta cũng biết chắc rằng các nang này hình thành từ những thành phần của néphron nhất là ống góp và quai Henle. Hai bất thường có thể giải thích sự hình thành nang là: - Có những tổn thương ở màng đáy ống thận, điều này làm dãn ống thận. - Tăng sản các tế bào ống dẫn đến tắc nghẽn từng phần trong lòng ống thận. 1.3. Giải phẩu bệnh Tổn thương thận thường cả hai bên. Thận gia tăng kích thước dần, trọng lượng của 1 thận có đa nang có thể nặng từ 2000 đến 4000g. Trong thận có nhiều nang, lớn nhỏ không đều nhau, đường kính từ 0,3 - 0,5 cm. Các nang thận chứa dịch không màu hoặc có màu vàng rơm, màu nâu đen có khi có máu khi có xuất huyết trong nang hoặc dưới dạng dịch keo đặc. Những thương tổn ngoài thận có thể gặp kèm trong thận đa nang gồm: gan đa nang (30%), ít gặp hơn là nang ở lách, buống trứng, tuỵ... Những tổn thương về mạch máu cũng được ghi nhận trong 10 đến 20% cuả thận đa nang bao gồm: ph ình động mạch nội sọ, phình động mạch chủ. Những bất thường ở tim có thể gặp kèm theo là sa van 2 lá trong 1/4 trường hợp, hở van 2 lá, van 3 lá hoặc van động mạch chủ. 1.4. Lâm sàng và cận lâm sàng Tuy là một bệnh bẩm sinh và di truyền nhưng thận đa nang ở người lớn thường được phát hiện ở tuổi trên dưới 40. Đôi lúc được phát hiện một cách tình cờ qua xét nghiệm siêu âm. 1.4.1.Lâm sàng Bệnh không có triệu chứng lâm sàng trong một thời gian dài. Lý do khiến bệnh nhân đi khám bệnh của bệnh thận đa nang có thể là: cơn đau quặn thận, đau tức bụng khó chịu, bệnh nhân tự sờ thấy khối u ở bụng, tiểu máu, tăng huyết áp, đôi khi bệnh nhân đến khám lần đầu tiên nhưng đã là các triệu chứng của suy thận cấp hoặc suy thận mạn. Triệu chứng lâm sàng khi bệnh đã rõ bao gồm: - Bụng to lên, tức bụng khó chịu. - Đau vùng hông, thắt lưng. - Đái ra máu: khi bệnh thận đa nang có sỏi hay khi chấn thương, bội nhiễm nang. - Tăng huyết áp: gặp ở 75% trường hợp. - Thận lớn khi khám, có tính chất là bề mặt gồ ghề, nhiều múi, thận lớn thường cả hai bên nhưng không cân xứng. Ngoài ra còn có những biểu hiện lâm sàng khác thường kết hợp là - Nang ở gan: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 168 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 159 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 103 0 0 -
40 trang 102 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 67 0 0