Bệnh Thận móng ngựa
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 117.03 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh thận móng ngựa là một bất thường bẩm sinh, dấu hiệu lâm sàng thường là mờ nhạt.Có thể có kết hợp với các bất thường ở các cơ quan khác.Các biến chứng thường gặp là nhiễm trùng đường tiết niệu, tắc nghẽn chỗ nối bể thận-niệu quản,tái tạo sỏi. Bệnh thường được phát hiện tình cờ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Thận móng ngựa Bệnh Thận móng ngựaTÓM TẮTBệnh thận móng ngựa là một bất thường bẩm sinh, dấu hiệu lâm sàng thường làmờ nhạt.Có thể có kết hợp với các bất thường ở các cơ quan khác.Các biến chứngthường gặp là nhiễm trùng đường tiết niệu, tắc nghẽn chỗ nối bể thận-niệu quản,táitạo sỏi. Bệnh thường được phát hiện tình cờ.Nhân một trường hợp bệnh thận móng ngựa gặp tại bệnh viện đa khoa tỉnh B ìnhDương , tác giả mô tả các dấu hiệu chẩn đoán trên hình ảnh, đưa ra các dấu hiệuhình ảnh theo y văn, qua đó thấy được vai trò quyết định của hình ảnh học Y khoatrong chẩn đoán bệnh này.RESUMEHorseshoe kidney is congenital anormaly that has unclear clinical signs. It may beassociated with congenital malformations in other organs. Complications ofhoreseshoe kiney include infections, ureter-pelvis juntion obstruction (UPJ)possibly because of the high insertion of the ureters , recurrent stone formationrelated to UPJ or infections.The disease is usually diagnosed incidentally.By the case of horeseshoe kidney encountered in B inh Duong hospital the authorhas shown the imaging signs in this case and in the medicine literatures anddocumented the crucial role of medicine imaging modalities in diagnose.Tóm tắt bệnh án:Bệnh nhân Vũ Xuân Kỳ, sinh năm 1967,địa chỉ: Thuận Giao,Thuận An,B ìnhDương.Lí do vào viện :Bệnh nhân bị tai nạn giao thông, đau vùng lưng và đái ra máu.Nhập viện ngày 14-7-2006 với chẩn đoán ban đầu là chấn thương thận.Số vào viện: 28385.Kết quả chẩn đoán hình ảnh (ngày 14-7-2006):-Siêu âm: Gan, lách,tụy và thận T bình thường.Thận P: không xác định r õ ranhgiới chủ mô và xoang thận.Hình ảnh tụ máu sau màng bụng bên P, D # 7cm,không thấy dấu hiệu mất liên tục đường bờ thận, tụ dịch ổ bụng lượng ít khu trú ởdưới gan.-Chụp CT bụng có cản quang (22 giờ ngày 14-7-2006):Hình ảnh 2 thận dính liền ở 2 cực dưới.Thuỳ đảo (phần thận dính nhau) nằm tr ướcđộng tĩnh mạch chủ, có cấu trúc nhu mô vỏ thận.Thận T có đ ường bờ bình thường.Thận P có dấu hiệu mất liên tục đường bờ tại mặt trước của thận. Hình ảnh khốimáu tụ nhỏ ở mặt trước thận P.Hình ảnh khối máu tụ lớn, đậm độ không đồngnhất, D lớn nhất # 10cm ,nằm sau thận P,đẩy thận P ra tr ước.-Chụp IVU ( ngày 21-7-2006):Trên phim không chuẩn bị thấy được hình ảnh bóng mờ của 2 thận tạo thành hìnhvòng cung tới ngang mức L4. Trên các phim chụp sau khi tiêm thuốc cản quangtĩnh mạch thấy rõ hai thận dính nhau ở cực dưới, tạo thành hình móng ngựa, đốixứng nhau qua đường giữa.Các đài thận biến dạng, thay đổi trục của thận và bểthận, trục này hướng vào trong. Niệu quản chạy ra phía ngoài của các đài thận.Kết luận: Tổn thương dập thận P,tụ máu lớn quanh thận P trên một bệnh nhân cóthận hình móng ngựa, thể đường giữa,đối xứng.Bệnh nhân được điều trị bảo tồn, kháng sinh ,giảm đau, ra viện ngày 26-7-2006,hẹn tái khám sau 1 tháng.Đây là một trường hợp bất thường bẩm sinh thận móng ngựa được phát hiện tìnhcờ sau một chấn thương vùng thận.Theo Y văn :Các bất thường bẩm sinh về thận bao gồm nhóm các bệnh gọi là dính thận,trongđó cả 2 thận dính với nhau sớm từ trong phôi và chia làm 2 dạng1-Thận móng ngựa và các biến thể của nó2- Thận lạc chỗ dính bắt chéo (crossed fused ectopia)Thận móng ngựa là loại bất thường dính thường gặp nhất,thường là dính cực dưới (90%)Tần sốKhoảng 1/400 trong dân cư toàn thế giới,đã được báo cáo là xảy ra ở cả 2 trẻ sinhđôi giống nhau và ở 1 trong 2 trẻ sinh đôi giống nhau.Hiện tại không có chứng cứlà bệnh di truyền.Biến chứng của thận móng ngựa gồm có:-Tắc chỗ nối niệu quản – bể thận là thường gặp , có lẽ do chỗ nối của niệu quảnvào bể thận nằm cao.-Nhiễm trùng tái phát do ứ đọng nước tiểu và trào ngược bàng quang niệu quảnkết hợp-Tái tạo sỏi do liên quan đến tắc nghẽn chỗ nối và do nhiễm trùng-Dễ bị tổn thương vùng đảo trong chấn thương do nó nằm trước cột sống-Có thể gây ra rắc rối cho Bác sĩ ngoại khoa khi mổ bụng vì các lí do khác-Có một vài chứng cứ gợi ý tỷ lệ ung thư ngẫu nhiên tăng trong bệnh thận móngngựa-Thận móng ngựa có kết hợp với các bất thường khác:Khoảng 1/3 trường hợp thận móng ngựa có kết hợp với các bất thường khác như làbất thường niệu dục,dạ dày ruột ,thần kinh,hệ xương và bất thường về nhiễm sắcthể.Tuỳ theo mức độ nặng mà có thể chết ngay khi sinh hay chu sinh .Nếu bất thường kết hợp ít nặng nề thì bệnh nhân có thể sống tương đối khoẻ mạnh.Ở các bệnh nhân có các bất thường kết hợp thì thận móng ngựa tự nó không lànguyên nhân chính gây nên tình trạng trầm trọng của bệnh.-Thận móng ngựa không kết hợp với các bất thường khác:Khoảng 1/3 bệnh nhân là không có triệu chứng,thường là phát hiện tình cờNguyên nhân của tình trạng nặng trên các bệnh nhân có triệu chứng là nhiễm trùngtiết niệu tái phát và sỏi tiết niệu.Tỷ lệ sống sót giảm không đáng kể khi có kết hợp với bệnh riêng biệt này.Giới t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Thận móng ngựa Bệnh Thận móng ngựaTÓM TẮTBệnh thận móng ngựa là một bất thường bẩm sinh, dấu hiệu lâm sàng thường làmờ nhạt.Có thể có kết hợp với các bất thường ở các cơ quan khác.Các biến chứngthường gặp là nhiễm trùng đường tiết niệu, tắc nghẽn chỗ nối bể thận-niệu quản,táitạo sỏi. Bệnh thường được phát hiện tình cờ.Nhân một trường hợp bệnh thận móng ngựa gặp tại bệnh viện đa khoa tỉnh B ìnhDương , tác giả mô tả các dấu hiệu chẩn đoán trên hình ảnh, đưa ra các dấu hiệuhình ảnh theo y văn, qua đó thấy được vai trò quyết định của hình ảnh học Y khoatrong chẩn đoán bệnh này.RESUMEHorseshoe kidney is congenital anormaly that has unclear clinical signs. It may beassociated with congenital malformations in other organs. Complications ofhoreseshoe kiney include infections, ureter-pelvis juntion obstruction (UPJ)possibly because of the high insertion of the ureters , recurrent stone formationrelated to UPJ or infections.The disease is usually diagnosed incidentally.By the case of horeseshoe kidney encountered in B inh Duong hospital the authorhas shown the imaging signs in this case and in the medicine literatures anddocumented the crucial role of medicine imaging modalities in diagnose.Tóm tắt bệnh án:Bệnh nhân Vũ Xuân Kỳ, sinh năm 1967,địa chỉ: Thuận Giao,Thuận An,B ìnhDương.Lí do vào viện :Bệnh nhân bị tai nạn giao thông, đau vùng lưng và đái ra máu.Nhập viện ngày 14-7-2006 với chẩn đoán ban đầu là chấn thương thận.Số vào viện: 28385.Kết quả chẩn đoán hình ảnh (ngày 14-7-2006):-Siêu âm: Gan, lách,tụy và thận T bình thường.Thận P: không xác định r õ ranhgiới chủ mô và xoang thận.Hình ảnh tụ máu sau màng bụng bên P, D # 7cm,không thấy dấu hiệu mất liên tục đường bờ thận, tụ dịch ổ bụng lượng ít khu trú ởdưới gan.-Chụp CT bụng có cản quang (22 giờ ngày 14-7-2006):Hình ảnh 2 thận dính liền ở 2 cực dưới.Thuỳ đảo (phần thận dính nhau) nằm tr ướcđộng tĩnh mạch chủ, có cấu trúc nhu mô vỏ thận.Thận T có đ ường bờ bình thường.Thận P có dấu hiệu mất liên tục đường bờ tại mặt trước của thận. Hình ảnh khốimáu tụ nhỏ ở mặt trước thận P.Hình ảnh khối máu tụ lớn, đậm độ không đồngnhất, D lớn nhất # 10cm ,nằm sau thận P,đẩy thận P ra tr ước.-Chụp IVU ( ngày 21-7-2006):Trên phim không chuẩn bị thấy được hình ảnh bóng mờ của 2 thận tạo thành hìnhvòng cung tới ngang mức L4. Trên các phim chụp sau khi tiêm thuốc cản quangtĩnh mạch thấy rõ hai thận dính nhau ở cực dưới, tạo thành hình móng ngựa, đốixứng nhau qua đường giữa.Các đài thận biến dạng, thay đổi trục của thận và bểthận, trục này hướng vào trong. Niệu quản chạy ra phía ngoài của các đài thận.Kết luận: Tổn thương dập thận P,tụ máu lớn quanh thận P trên một bệnh nhân cóthận hình móng ngựa, thể đường giữa,đối xứng.Bệnh nhân được điều trị bảo tồn, kháng sinh ,giảm đau, ra viện ngày 26-7-2006,hẹn tái khám sau 1 tháng.Đây là một trường hợp bất thường bẩm sinh thận móng ngựa được phát hiện tìnhcờ sau một chấn thương vùng thận.Theo Y văn :Các bất thường bẩm sinh về thận bao gồm nhóm các bệnh gọi là dính thận,trongđó cả 2 thận dính với nhau sớm từ trong phôi và chia làm 2 dạng1-Thận móng ngựa và các biến thể của nó2- Thận lạc chỗ dính bắt chéo (crossed fused ectopia)Thận móng ngựa là loại bất thường dính thường gặp nhất,thường là dính cực dưới (90%)Tần sốKhoảng 1/400 trong dân cư toàn thế giới,đã được báo cáo là xảy ra ở cả 2 trẻ sinhđôi giống nhau và ở 1 trong 2 trẻ sinh đôi giống nhau.Hiện tại không có chứng cứlà bệnh di truyền.Biến chứng của thận móng ngựa gồm có:-Tắc chỗ nối niệu quản – bể thận là thường gặp , có lẽ do chỗ nối của niệu quảnvào bể thận nằm cao.-Nhiễm trùng tái phát do ứ đọng nước tiểu và trào ngược bàng quang niệu quảnkết hợp-Tái tạo sỏi do liên quan đến tắc nghẽn chỗ nối và do nhiễm trùng-Dễ bị tổn thương vùng đảo trong chấn thương do nó nằm trước cột sống-Có thể gây ra rắc rối cho Bác sĩ ngoại khoa khi mổ bụng vì các lí do khác-Có một vài chứng cứ gợi ý tỷ lệ ung thư ngẫu nhiên tăng trong bệnh thận móngngựa-Thận móng ngựa có kết hợp với các bất thường khác:Khoảng 1/3 trường hợp thận móng ngựa có kết hợp với các bất thường khác như làbất thường niệu dục,dạ dày ruột ,thần kinh,hệ xương và bất thường về nhiễm sắcthể.Tuỳ theo mức độ nặng mà có thể chết ngay khi sinh hay chu sinh .Nếu bất thường kết hợp ít nặng nề thì bệnh nhân có thể sống tương đối khoẻ mạnh.Ở các bệnh nhân có các bất thường kết hợp thì thận móng ngựa tự nó không lànguyên nhân chính gây nên tình trạng trầm trọng của bệnh.-Thận móng ngựa không kết hợp với các bất thường khác:Khoảng 1/3 bệnh nhân là không có triệu chứng,thường là phát hiện tình cờNguyên nhân của tình trạng nặng trên các bệnh nhân có triệu chứng là nhiễm trùngtiết niệu tái phát và sỏi tiết niệu.Tỷ lệ sống sót giảm không đáng kể khi có kết hợp với bệnh riêng biệt này.Giới t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 156 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 106 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 94 0 0 -
40 trang 68 0 0