BỆNH THẬN VÀ THAI NGHÉN
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 193.45 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu1. Biết được những thay đổi của hệ thống thận - tiết niệu trong thai kỳ bình thường.2. Nắm được cơ bản một số bệnh lý thận-tiết niệu thường hay xảy ra trong quá trình mang thai.3. Biết được cách điều trị thông thường của các bệnh lý thận tiết niệu xảy ra trong thai kỳ: tiền sản giật, nhiễm trùng đường tiểu, suy thận cấp. Nắm được thái độ xử trí và tiên lượng trước một thai nghén xảy ra trên một bệnh nhân đang bị bệnh thận mạn tính. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH THẬN VÀ THAI NGHÉN BỆNH THẬN VÀ THAI NGHÉNMục tiêu Biết được những thay đổi của hệ thống thận - tiết niệu trong thai kỳ bình1.thường. Nắm được cơ bản một số bệnh lý thận-tiết niệu thường hay xảy ra trong quá2.trình mang thai. Biết được cách điều trị thông thường của các bệnh lý thận tiết niệu xảy ra3.trong thai kỳ: tiền sản giật, nhiễm trùng đường tiểu, suy thận cấp. Nắm được thái độ xử trí và tiên lượng trước một thai nghén xảy ra trên một4.bệnh nhân đang bị bệnh thận mạn tính.Nội dungI. NHỮNG THAY ĐỔI CỦA HỆ THỐNG THẬN-TIẾT NIỆU TRONGTHAI KỲ BÌNH THƯỜNG1. Thay đổi về giải phẫu hệ thận-tiết niệu trong thai kỳ- Kích thước thận tăng lên trong thai kỳ: trên siêu âm và X quang phát hiện chiềudài của thận tăng lên khoảng 1 cm so với trước lúc có thai. Kích thước của thận vềbình thường sau khi sinh.- Giãn đài bể thận và niệu quản: thường được phát hiện bằng siêu âm và chụp bểthận, điều này chứng tỏ một tình trạng ứ nước do tắc nghẽn đường bài niệu. Sự ứnước này thường nhẹ, được gọi là giãn đài bể thận - niệu quản “sinh lý “ trong thaikỳ.Người ta thấy rằng trong thai kỳ có một sự giảm trương lực cơ trơn của hệ thốngđường dẫn nước tiểu (có thể do vai trò của các Hormone giãn mạch như cácProstaglandines, Estrogènes và Prolactine) cộng thêm với sự chèn ép cơ học 2 niệuquản do tử cung lớn là nguyên nhân của tình trạng ứ nước này. Sự ứ đọng nướctiểu này là một điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng ngược dòng, mà mức độ củanó có thể từ một nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng cho đến một viêm đài bểthận nặng nề. Một số ít trường hợp khá hiếm, sự ứ đọng n ước tiểu này có thể gâycơn đau quặn thận.Những thay đổi về hình thái của thận có thể tồn tại cho đến 12 tuần sau khi sinh.Do vậy các thăm dò về hình thái của hệ tiết niệu thông thường (không phải trườnghợp cấp cứu) thì được khuyên nên làm sau sinh ít nhất 12 tuần.2. Chức năng thậnNhững thay đổi về chức năng thận cũng có thể xảy ra trong thai kỳ. So với khikhông có thai, lưu lượng lọc cầu thận và lưu lượng máu qua thận trong khi có thaităng lên khá sớm, ngay từ những tháng đầu tiên của thai kỳ, và có thể đạt đến mứctừ 30 đến 50% trên giá trị bình thường vào cuối tháng thứ 3.Chính tình trạng tăng lưu lượng lọc cầu thận này sẽ làm tăng thải các chất cặn bãvà dẫn đến làm giảm nồng độ Creatinine máu khoảng từ 35 đến 44% so với giá trịbình thường.Như vậy, những chỉ số về sinh hoá thường được xem là bình thường ở người phụnữ không có thai thì vẫn có thể phản ánh một sự suy giảm chức năng thận trongthai kỳ.Ở phụ nữ có thai, một nồng độ Creatinine máu trên 80 mmol/l (0,8 mg/dl) và nồngđộ Urê máu trên 5 mmol/l (13mg/dl) là có thể biểu hiện một suy giảm chức năngthận trong thai kỳ (theo Marshall D. Lindheimer và Adrian I. Katz).+ Proteine niệuDo tăng lưu lượng máu đến thận trong quá tr ình mang thai, cho nên sẽ làm tănglượng Proteine niệu thải ra. Cùng một mức độ tổn thương thận như nhau thì trongthai kỳ, lượng Proteine niệu thải ra sẽ tăng lên gấp đôi.+ Chức năng ống thậnĐộ thanh thải toàn phần và độ thanh thải từng phần đối với Urat tăng lên, làm chogiá trị bình thường của Urat máu giảm xuống. Do vậy, một nồng độ Urat máu tăngtrên 5mg/dl hoặc trên 298 mmol/l sẽ được nghi ngờ bệnh lý.Máu có xu hướng kiềm hoá nhẹ, pH = 7,42 - 7,44.3. Thay đổi về thể dịchPhù là triệu chứng rất thường gặp trong thai kỳ.Lượng nước toàn bộ trong cơ thể tăng lên, trong một thai kỳ bình thường ngườimẹ thường tăng cân toàn bộ khoảng 12,5 kg. Lượng nước toàn bộ tăng khoảng từ6 đến 9 lít, trong đó từ 4 đến 7 lít là do tăng thể tích khoảng kẽ và huyết tương.Sự điều hoà thẩm thấu của thận thay đổi khá sớm trong thai kỳ, ngưỡng thẩm thấucủa thận đối với sự khát và đối với sự tiết Vasopressin đều giảm khoảng 10mOsmol/l mỗi loại. Kết quả là nồng độ Natri máu bị giảm, trị số b ìnhthường của Natri máu trong thai kỳ khoảng 130 mmol/l. Nồng độ trên 140 mmol/lđược xem là tăng Natri máu.Tốc độ giáng hoá của Vasopressin tăng gấp 4 lần bình thường do bánh nhau tiết ramen Vasopressinase, nhất là trong giai đoạn sau của thai kỳ.Có 2 hình thái kết hợp bệnh thận và thai nghén- Bệnh thận-tiết niệu xảy ra trên một thai phụ mà trước khi mang thai chưa có.- Thai nghén ở bệnh nhân bị một bệnh lý thận mạn tính.II. CÁC BỆNH THẬN - TIẾT NIỆU THƯỜNG XẢY RA TRONG THAI KỲ1. Nhiễm độc thai nghén - Tiền sản giậtThường xảy ra ở sản phụ trên 35 tuổi và mang thai con so và vào 3 tháng cuối củathai kỳ. Triệu chứng lâm sàng bao gồm: tăng huyết áp, Proteine niệu và phù.Bệnh sinh của nhiễm độc thai nghén vẫn chưa được biết rõ ràng, nhưng hầu hếtcác tác giả đều nhất trí rằng có nhiều yếu tố phối hợp- Yếu tố di truyền: tỷ lệ tiền sản giật xảy ra nhiều h ơn ở những người cùng huyếtthống khi so sánh với những người không cùng huyết thống.- Yếu tố miễn dịch: thai nghén được xem như là 1 q ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH THẬN VÀ THAI NGHÉN BỆNH THẬN VÀ THAI NGHÉNMục tiêu Biết được những thay đổi của hệ thống thận - tiết niệu trong thai kỳ bình1.thường. Nắm được cơ bản một số bệnh lý thận-tiết niệu thường hay xảy ra trong quá2.trình mang thai. Biết được cách điều trị thông thường của các bệnh lý thận tiết niệu xảy ra3.trong thai kỳ: tiền sản giật, nhiễm trùng đường tiểu, suy thận cấp. Nắm được thái độ xử trí và tiên lượng trước một thai nghén xảy ra trên một4.bệnh nhân đang bị bệnh thận mạn tính.Nội dungI. NHỮNG THAY ĐỔI CỦA HỆ THỐNG THẬN-TIẾT NIỆU TRONGTHAI KỲ BÌNH THƯỜNG1. Thay đổi về giải phẫu hệ thận-tiết niệu trong thai kỳ- Kích thước thận tăng lên trong thai kỳ: trên siêu âm và X quang phát hiện chiềudài của thận tăng lên khoảng 1 cm so với trước lúc có thai. Kích thước của thận vềbình thường sau khi sinh.- Giãn đài bể thận và niệu quản: thường được phát hiện bằng siêu âm và chụp bểthận, điều này chứng tỏ một tình trạng ứ nước do tắc nghẽn đường bài niệu. Sự ứnước này thường nhẹ, được gọi là giãn đài bể thận - niệu quản “sinh lý “ trong thaikỳ.Người ta thấy rằng trong thai kỳ có một sự giảm trương lực cơ trơn của hệ thốngđường dẫn nước tiểu (có thể do vai trò của các Hormone giãn mạch như cácProstaglandines, Estrogènes và Prolactine) cộng thêm với sự chèn ép cơ học 2 niệuquản do tử cung lớn là nguyên nhân của tình trạng ứ nước này. Sự ứ đọng nướctiểu này là một điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng ngược dòng, mà mức độ củanó có thể từ một nhiễm khuẩn niệu không triệu chứng cho đến một viêm đài bểthận nặng nề. Một số ít trường hợp khá hiếm, sự ứ đọng n ước tiểu này có thể gâycơn đau quặn thận.Những thay đổi về hình thái của thận có thể tồn tại cho đến 12 tuần sau khi sinh.Do vậy các thăm dò về hình thái của hệ tiết niệu thông thường (không phải trườnghợp cấp cứu) thì được khuyên nên làm sau sinh ít nhất 12 tuần.2. Chức năng thậnNhững thay đổi về chức năng thận cũng có thể xảy ra trong thai kỳ. So với khikhông có thai, lưu lượng lọc cầu thận và lưu lượng máu qua thận trong khi có thaităng lên khá sớm, ngay từ những tháng đầu tiên của thai kỳ, và có thể đạt đến mứctừ 30 đến 50% trên giá trị bình thường vào cuối tháng thứ 3.Chính tình trạng tăng lưu lượng lọc cầu thận này sẽ làm tăng thải các chất cặn bãvà dẫn đến làm giảm nồng độ Creatinine máu khoảng từ 35 đến 44% so với giá trịbình thường.Như vậy, những chỉ số về sinh hoá thường được xem là bình thường ở người phụnữ không có thai thì vẫn có thể phản ánh một sự suy giảm chức năng thận trongthai kỳ.Ở phụ nữ có thai, một nồng độ Creatinine máu trên 80 mmol/l (0,8 mg/dl) và nồngđộ Urê máu trên 5 mmol/l (13mg/dl) là có thể biểu hiện một suy giảm chức năngthận trong thai kỳ (theo Marshall D. Lindheimer và Adrian I. Katz).+ Proteine niệuDo tăng lưu lượng máu đến thận trong quá tr ình mang thai, cho nên sẽ làm tănglượng Proteine niệu thải ra. Cùng một mức độ tổn thương thận như nhau thì trongthai kỳ, lượng Proteine niệu thải ra sẽ tăng lên gấp đôi.+ Chức năng ống thậnĐộ thanh thải toàn phần và độ thanh thải từng phần đối với Urat tăng lên, làm chogiá trị bình thường của Urat máu giảm xuống. Do vậy, một nồng độ Urat máu tăngtrên 5mg/dl hoặc trên 298 mmol/l sẽ được nghi ngờ bệnh lý.Máu có xu hướng kiềm hoá nhẹ, pH = 7,42 - 7,44.3. Thay đổi về thể dịchPhù là triệu chứng rất thường gặp trong thai kỳ.Lượng nước toàn bộ trong cơ thể tăng lên, trong một thai kỳ bình thường ngườimẹ thường tăng cân toàn bộ khoảng 12,5 kg. Lượng nước toàn bộ tăng khoảng từ6 đến 9 lít, trong đó từ 4 đến 7 lít là do tăng thể tích khoảng kẽ và huyết tương.Sự điều hoà thẩm thấu của thận thay đổi khá sớm trong thai kỳ, ngưỡng thẩm thấucủa thận đối với sự khát và đối với sự tiết Vasopressin đều giảm khoảng 10mOsmol/l mỗi loại. Kết quả là nồng độ Natri máu bị giảm, trị số b ìnhthường của Natri máu trong thai kỳ khoảng 130 mmol/l. Nồng độ trên 140 mmol/lđược xem là tăng Natri máu.Tốc độ giáng hoá của Vasopressin tăng gấp 4 lần bình thường do bánh nhau tiết ramen Vasopressinase, nhất là trong giai đoạn sau của thai kỳ.Có 2 hình thái kết hợp bệnh thận và thai nghén- Bệnh thận-tiết niệu xảy ra trên một thai phụ mà trước khi mang thai chưa có.- Thai nghén ở bệnh nhân bị một bệnh lý thận mạn tính.II. CÁC BỆNH THẬN - TIẾT NIỆU THƯỜNG XẢY RA TRONG THAI KỲ1. Nhiễm độc thai nghén - Tiền sản giậtThường xảy ra ở sản phụ trên 35 tuổi và mang thai con so và vào 3 tháng cuối củathai kỳ. Triệu chứng lâm sàng bao gồm: tăng huyết áp, Proteine niệu và phù.Bệnh sinh của nhiễm độc thai nghén vẫn chưa được biết rõ ràng, nhưng hầu hếtcác tác giả đều nhất trí rằng có nhiều yếu tố phối hợp- Yếu tố di truyền: tỷ lệ tiền sản giật xảy ra nhiều h ơn ở những người cùng huyếtthống khi so sánh với những người không cùng huyết thống.- Yếu tố miễn dịch: thai nghén được xem như là 1 q ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 160 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 148 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 94 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0