Danh mục

Bệnh thiếu máu và cách điều trị

Số trang: 19      Loại file: doc      Dung lượng: 276.00 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thiếu máu là sự giảm số lượng hồng cầu hoặc giảm số lượng huyết sắc tố ở máu ngoại vi dẫn đến máu thiếu oxy để cung cấp cho các mô tế bào trong cơ thể. Một người được coi là thiếu máu khi nồng độ huyết sắc tố trong máu thấp hơn so với người cùng giới, cùng lứa tuổi, cùng một môi trường sống. Hội chứng thiếu máu gồm nhiều triệu chứng do cơ chế sinh bệnh học thiếu máu gây ra. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới thiếu máu, do đó điều trị thiếu máu khác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh thiếu máu và cách điều trịBệnh thiếu máu và cách chữa trị Yh: dustinwind_bmt BỆNH THIẾU MÁU VÀ CÁCH CHỮA TRỊTổng quan về thiếu máu thiếu sắtI. Tổng quan thiếu máu Thiếu máu là sự mất quan bình sinh lý giữa mất máu và bù đắp máu của cơ thể.Hay nói cách khác thiếu máu chính là do sự mất cân bằng giữa tiêu hủy quá mức với sựgiảm thiểu quá tình tái tạo máu. Máu được sinh ra từ tủy xương. Ở người trưởng thành hàng ngày sinh lý bìnhthường của cơ thể bị mất đi từ 40 – 50ml máu và tủy xương cũng sẽ tái tạo lại đủ sốlượng đã mất. Nói thiếu máu là thiếu hồng cầu. Hồng cầu có đời sống từ 100 – 120 ngày vàhàng ngày khoảng 1/100 – 1/200 số lượng hồng cầu bị tiêu hủy do thực bào ở lách đó làđiều kiện sinh lý bình thường. Vai trò chính của hồng cầu là vận chuyển oxy đi khắp cơ thể để nuôi sống cáctế bào và vận chuyển khí cacbonic (CO2) thải từ các tế bào qua phổi để thải ra ngoàinhằm đáp ứng đời sống của con người. Vận chuyển oxy hay CO2 là do huyết sắc tố củahồng cầu. Huyết sắc tố là thành phần cơ bản của hồng cầu. Nó chiếm 1/3 trọng lượnghồng cầu và có khoảng 300 triệu phân tử Hb trong hồng cầu. Huyết sắc tố (Hb) ở người phụ thuộc vào tuổi, giới, hoạt động hay nằm nghỉ,nơi cư trú đồng bằng hay núi cao và màu da. Thí dụ: Hb trẻ sơ sinh 165g/l, hay sau tuổidậy thì, nam có thể 200g/l. Hb nam > Hb nữ. Hb người da trắng > người da đen = 5g/l(Hoa Kỳ). Người sống núi cao Hb # 200g/l. Trong xác định thiếu máu người ta xác định các yếu tố sinh học của máu là chínhcòn dấu hiệu lâm sàng thường đến sau sự thiếu hụt các yếu tố sinh học. Do đó người tanói rằng: Thiếu máu là sự giảm khả năng mang oxy của máu khi mà nồng độ Hb giảm,đếm số lượng hồng cầu giảm do hematocrite giảm. Nhưng nồng độ Hb giảm là xácđịnh thiếu máu chính xác nhất. Sự thay đổi sinh lý trong thiếu máu: Hb giảm sẽ gây ra sự phân giải oxy ở tổchức giảm. nếu oxy tổ chức giảm gây ra thể tích hô hấp tăng và tim đập nhanh lên. NếuHb < 100g/l thì sẽ gây ra rối loạn hô hấp và tim làm cho người bệnh thở nhanh, tim đập 1Bệnh thiếu máu và cách chữa trị Yh: dustinwind_bmtnhanh. Bên cạnh đó nhằm bù đắp sự giảm Hb cơ thể sẽ kích thích tiết Erythropoietin(EPO) để tăng Hb, tăng sự tạo máu. Sự thay đổi cơ thể trong thiếu máu: thiếu máu làm ảnh hưởng dòng chảy vàkhông khí trong máu làm tim đập nhanh nếu kéo dài sẽ gây ra bệnh lý tim: tim xunghuyết, viêm cơ tim... Thiếu máu gây thiếu oxy ở não làm rối loạn tâm tính, các cơ kémhoạt động gây nhức đầu... Thiếu máu làm thay đổi hệ thống tiêu hóa như: viêm lưỡi, teolưỡi, loét lưỡi... Thiếu máy gây thay đổi hệ thống da: da xanh, niêm mạc nhợt, móng taymóng chân dễ vỡ... Thiếu máu không phải là bệnh mà là dấu chứng thường gặp của nhiều bệnh lýở người. Chẩn đoán thiếu máu dựa chủ yếu vào yếu tố sinh học, còn dấu chứng lâmsàng thường đến sau các yếu tố sinh học. Tầm soát thiếu máu dựa vào các yếu tố sinh học ở máu ngoại vi 1. Định lượng huếyt sắc tố (Hb). 2. Đếm số lượng hồng cầu. 3. Đo hematocrite. 4. Tính nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (NĐHbTBHC). 5. Tính lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (LHbTBHC). 6. Tính thể tích trung bình hồng cầu (TTTBHC). 7. Sự phân bố hình thái hồng cầu (RDW). Các chỉ số sinh học: định lượng huyết sắc tố, số lượng hồng cầu, đo hematocritgiảm, chính xác nhất huyết sắc tố giảm là xác định thiếu máu còn các chỉ nồng độ Hbtrung bình HC, lượng Hb trung bình hồng cầu và thể tích trung bình hồng cầu là để phânloại các loại thiếu máu. Chỉ số sự phân bố hình thái hồng cầu (RDW) là đẻ xác định cácloại bệnh lý mắc phải hay di truyền bẩm sinh gây ra thiếu máu. Các chỉ số sinh học của hồng cầu người bình thường Đối tượngChỉ số Người trưởng thành (1) Trẻ em từ 3 – 18 tháng (2) Nam Nữ Trai GáiSLHC x 1012 4,8 ± 0,62 4,3 ± 0,52 3,9 ± 0,4 3,9 ± 0,3Hb g/l 142,9 ± 10,8 128,2 ± 10,8 109 ± 9 112 ± 9Hematocrite l/l 0,43 ± 0,02 0,39 ± 0,02 0,33 ± 0,03 0,33 ± 0,03NĐHb TBHC g/l 339 ± 9 340 ± 9 330 ± 20 340 ± 24LHbTBHC pg 32,4 ± 1,2 31,7 ± 1,0TTHC fl 95,5 ± 2,9 95,4 ± 2,8 85 ± 8,5 85 ± 8RDW % 13,5 ± 1,5 (3) (1)Theo TTTMHH; (2) Theo TT Nhi khoa; (3) Theo thế giới Phân loại các loại thiếu máu: có thể phân loại theo nguyên nhân bệnh sinh hoặctheo phân loại hình thái kích thước hồng cầu. 1. Phân loại theo nguyên nhân bệnh sinh: - Thiếu máu do rối loạn tế bào gốc là thiếu máu do sản xuất không đủ hồng cầuhoặc không đủ huyết sắc tố. • Do giảm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: