Thông tin tài liệu:
1. MÔ HỌC Thực quản có niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Cơ thực quản: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới. Không có thanh mạc. Có 2 cơ vòng trên và dưới. Cơ vòng dưới đóng mở theo lượng gastrin.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh thực quảnThs. Hoàng Đức TrìnhMỤC TIÊU1. Kể tên và nêu rõ đặc điểm 2 dị tật bẩm sinh của thực quản.2. Nêu rõ đặc điểm tổn thương thực quản trong bệnh co thắt tâm vị.3. Mô tả và phân tích tổn thương của bệnh xước thực quản; túi thừa thực quản và viêm thực quản.4. Mô tả tổn thương của carcinom thực quản.1. MÔ HỌC Thực quản có niêm mạc là thượng mô lát tầngkhông sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giốngtuyến tâm vị. Cơ thực quản: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3dưới. Không có thanh mạc. Có 2 cơ vòng trên và dưới. Cơ vòng dưới đóngmở theo lượng gastrin.cơ vânở 1/3 trêncơ trơn2/3 dưới. thượng mô lát tầng không sừng hoá Cơ thực quảnKhông có thanh mạc1. DỊ TẬT BẨM SINH1. DỊ TẬT BẨM SINHHiếm gặp, nếu có thường phát hiện ngaysau sinh: trẻ nôn khi bú.Các dị tật này gồm:- Chít hẹp và dò thực quản- Vô tạo thực quản.1. DỊ TẬT BẨM SINH- Chít hẹp và dò thực quản- Vô tạo thực quản. 80-90% chít hẹp thực quản có lỗ dò với khí quản gây nôn sặc, nghẹt thở, rối loạn điện giải, viêm phổi và tử vong.2. CO THẮT TÂM VỊDo thiếu tế bào hạch thầnkinh của đám rối Auerbach. Triệu chứng: nuốt nghẹn tăng dần nôn viêm phổi hít suy dinh dưỡng Khoảng 5% trường hợpdiễn tiến thành ung thư.3. THOÁT VỊ HOÀNH Thoát vị cuốn Thoát vị trượt (chiếm 90%). phần tâm vị cuốn đoạn cuối thực quản dãn rộng ngược lên bao quanh đỉnh ở tâm vị, kéo một phần tâm vị thực quản trượt lên lồng ngực4. XƯỚC THỰC QUẢN - HỘI CHỨNGMALLORY-WEISSở những người nghiện rượu, nôn mửa, các vết xước từ vài mm đến vài cm dọc theo thực quản gần tâm vị. Vết xước có thể nông ở niêm mạc hoặc đôi khi xuyên thấu thủng thực quản gây nôn máu ồ ạt, tử vong. 5. DÃN TĨNH MẠCH Các TM thực quản phình to, ngoằn ngoèo. Hậu quả của tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Thường ở 1/3 dưới thực quản, trong lớp dưới niêm mạc, đẩy lớp niêm mạc nhô vào lòng thực quản, nên dễ bị viêm nhiễm. Khi phình mạch vỡ, xuất huyết, có thể gây tử vong.5. DÃN TĨNH MẠCH Hậu quả của tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Tĩnh mạch thực quản phình to, ngoằn ngoèo. BÌNH DÃNTHƯỜN TĨNH G MẠCH 5. DÃN TĨNH MẠCHThường ở 1/3 dưới thực quản 5. DÃN TĨNH MẠCH trong lớp dưới niêm mạc, đẩy niêm mạc vào lòngthực quản, dễ bị viêm nhiễm. 6. XƠ CỨNG THỰC QUẢN Bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng bì, Gây tổn thương nhiều bộ phận.Ở ống tiêu hóa: – lớp dưới niêm mạc bị xơ, – teo lớp cơ trơn, – teo và loét lớp niêm mạc. : Bệnh tiến triển gây xơ cứng và hẹp dần đến đại tràng. Tiên lượng rất xấu.7. TÚI THỪA THỰC QUẢN 7. TÚI THỪA THỰC QUẢN KT: 2-4 cm, được lót bởi lớp niêm mạc và một ít sợi bao quanh. Những túi thừa ở 1/3 trên và 1/3 dưới thực quản thường do sự tăng áp lực trong lòng thực quản trong các bệnh thoát vị rốn hoành, co thắt tâm vị, vòng thực quản. Những túi thừa ở 1/3 giữa thường là hậu quả của viêm thực quản.7. TÚI THỪA THỰC QUẢN không có biểu hiện lâm sàng khi kích thước còn nhỏ. Khi đủ lớn, có ứ đọng thức ăn trong túi, có thể gây nuốt nghẹn, ọe, cảm giác nặng sau cổ biến chứng viêm phổi hít, loét túi thừa, xuất huyết, nôn máu.8. VIÊM THỰC QUẢN