![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bệnh thường gặp của một số loài cá nuôi
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 0.00 B
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nuôi cá ao hồ và lồng bè là nghề truyền thống đã có từ lâu ở nước ta. Do lợi nhuận từ nghề nuôi cá mang lại khá cao nên trong những năm gần đây số lượng ao, bè nuôi tăng lên một cách đáng kể và trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia đình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh thường gặp của một số loài cá nuôi Bệnh thường gặp của một số loài cá nuôi Nuôi cá ao hồ và lồng bè là nghề truyền thống đã có từ lâu ở nước ta. Do lợi nhuận từ nghề nuôi cá mang lại khá cao nên trong những năm gần đây số lượng ao, bè nuôi tăng lên một cách đáng kể và trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia đình. Các loài cá nuôi nước ngọt như: cá tra, cá basa, cá rô phi, cá điều hồng (cá rô phi đỏ), cá lóc, hoặc các loài cá nuôi nước mặn, lợ như: cá mú, cá chẽm... đã trở thành đối tượng nuôi chính Tuy nhiên, do phát triển một cách tự phát nên bệnh vẫn thường bộc phát trong quá trình nuôi, sản lượng thu được không cao. Một số bệnh nhiễm khuẩn thường gặp trên các đối tượng này như: lở loét, đốm đỏ, đốm trắng, hoại tử và xuất huyết các vây,... hoặc một số bệnh ký sinh trùng như: bệnh trùng bánh xe (trùng mặt trời), sán lá, giun tròn, đỉa cá, rận cá,... đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng và năng suất thu hoạch. I. Bệnh nhiễm khuẩn 1. Bệnh trên các loài cá nuôi nước ngọt. Vi khuẩn là một trong những tác nhân gây bệnh khá quan trọng, là trở lực chủ yếu kìm hãm phát triển và mở rộng sản xuâấ trong nuôi trồng thuỷ sản. Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh là một phân của hệ vi sinh vật bình thường trong môi trường (nước biển, ao, hồ, sông rạch) và nói chung các vi khuẩn này được xem là tác nhận gây bệnh thứ cấp hoặc tác nhân gây bệnh cơ hội. Tuy nhiên cũng có một số ít các loài vi khuẩn là tác nhân khởi phát, bệnh xảy ra thường là do biến động các yếu tố môi trường hoặc do stress nhưng cũng có thể gây chết cao. Tỷ lệ chết do nhiễm khuẩn có thể lên đến 100%, bệnh có thể xảy ra dưới dạng mãn tính, bán cấp tính và cấp tính. Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh trên thủy sản đều có những triệu chứng giống nhau, đặc biệt là trên cá. 1.1 Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas. Tác nhân gây bệnh: Nhóm vi khuẩn gây bệnh chủ yếu thuộc giống Aeromonas: + A. hydrophila. + A. caviae. + A. sobria. Vi khuẩn hiện diện bình thường trong nước, đặc biệt khi trong nước có nhiều chất hữu cơ. Nó cũng có thể không gây bệnh khi khu trú trong ruột cá. Đối tượng nhiễm bệnh: Các loại cá nuôi nước ngọt; cá tra, cá basa, cá trê, cá điêu hồng, cá bống tượng, cá tai tượng... Lứa tuổi mắc bệnh: Cá con dễ mẫn cảm hơn cá trưởng thành, có thể gây chết đến 80%. Dấu hiệu bệnh lý: * Cá bệnh bị sẫm màu từng vùng ở bụng. * Xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể. * Hoại tử đuôi, vây, xuất hiện các vết thương trên lưng, các khối u trên bề mặt cơ thể, vảy dễ rơi rụng. * Mắt lồi, mờ đục và phù ra. * Xoang bụng chứa dịch, nội tạng hoại tử. Phòng trị: + Tránh tạo ra các tác nhân cơ hội như nhiễm ký sinh trùng (Nhóm nguyên sinh động vật), tránh làm xây xát cá, vệ sinh không đúng qui định, nước giàu chất hữu cơ (môi trường nuôi nhiễm bẩn), mật độ nuôi quá dày, hàm lượng ôxy thấp, ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp... + Dùng thuốc tím ( KmnO4) tắm cá, liều dùng là 4 ppm (4g/ m3 nước) đối với cá nuôi ao và 10 ppm (10g/ m3 nước) đối với cá nuôi bè. Xử lý lập lại sau 3 ngày, định kỳ tắm cá một tuần, hai tuần hoặc một tháng/lần tuỳ thuộc vào tình trạng sức khỏe cá. Dùng thuốc trộn vào thức ăn: + Oxytetracyline: 55-77 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 7-10 ngày (nên hạn chế sử dụng. + Enrofloxacin: 20 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 7-10 ngày. + Streptomycin: 50-75 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 5-7 ngày. + Kanamycin: 50 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 7 ngày. + Nhóm Sulfamid: 100-200 mg/kg, cho ăn 10-20 ngày. 1.2. bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas (bệnh đốm đỏ). Tác nhân gây bệnh: + Pseudomonas fluorescens + P. anguilliseptica + P. chlororaphis,... Đối tượng nhiễm bệnh: Các loài cá nuôi nước ngọt: cá tra, cá basa, cá trê, cá bống tượng, cá tai tượng... Dấu hiệu bệnh lý: + Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da, chung quanh miệng và nắp mang, phía mặt bụng. + Bề mặt cơ thể có thể chảy máu, tuột nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn. + Pseudomonas spp. gây nhiễm khuẩn huyết thường liên quan đến các stess, các thương tổn da, vẩy do các tác nhân cơ học, nuôi với mật độ cao, dinh dưỡng kém, hàm lượng ôxy giảm... + Pseudomonas spp. xâm nhập vào cơ thể cá qua các thương tổn ở mang, da... Phòng trị: * Dùng vaccin phòng bệnh. * Giảm mật độ nuôi. * Cung cấp nguồn nước tốt. * Tắm 3-5 ppm ( KmnO4) không qui định thời gian. * Có thể dùng các loại kháng sinh để điều khi như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas. 1.3. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella (Edwarsiellosis). Tác nhân gây bệnh: bệnh do vi khuẩn Edwardsiella tarda. Đối tượng nhiễm bệnh: Các loài cá nuôi nước ngọt: cá tra, cá basa, cá trê, cá điêu hồng (cá rô phi đỏ), cá rô phi, cá bống tượng, cá tai tượng, cá chép... Dấu hiệu bệnh lý: + Xuất hiện những vết thương nhỏ trên da (phía mặt lưng), đương kính khoảng 3-5mm, những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng bên trong cơ, da bị mất sắc tố. + Cá mắc bệnh sẽ mất chức năng vận động do vây đuôi bị tưa rách. Có thể xuất hiện những vết thương bên dưới biểu bi, cơ, khi ấn vào sẽ phát ra khí có mùi hôi, các vết thương này sẽ gây hoại tử vùng cơ chung quanh. + Bệnh thường xảy ra trên cá lớn. + Trong ruột một vài loài rắn, cá và một vài loài bò sát, ếch nhái có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh E. tarda. + Bệnh xuất hiện khi chất lượng nước trong môi trường nuôi xấu, nuôi với mật độ dày, nhiệt độ thích hợp để bêệh phát triển khoảng 30 độ. Tuy nhiên bệnh cũng xuất hiện khi nhiệt độ nước thấp hơn và dao động bất thường. Phòng trị: + Cải tiến chất lượng nước trong môi trường nuôi. + Giảm thấp mật độ nuôi. + Dùng vaccin phòng bệnh. + Có thể dùng các loại kháng sinh để điều trị như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas. 2. Bệnh trên các loài cá nuôi nước mặn do nhóm Vibrio (Vibriosis). Tác nhân gây bệnh: Vibriosis là những bệnh do nhóm Vibrio gây ra, các loại cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh thường gặp của một số loài cá nuôi Bệnh thường gặp của một số loài cá nuôi Nuôi cá ao hồ và lồng bè là nghề truyền thống đã có từ lâu ở nước ta. Do lợi nhuận từ nghề nuôi cá mang lại khá cao nên trong những năm gần đây số lượng ao, bè nuôi tăng lên một cách đáng kể và trở thành nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia đình. Các loài cá nuôi nước ngọt như: cá tra, cá basa, cá rô phi, cá điều hồng (cá rô phi đỏ), cá lóc, hoặc các loài cá nuôi nước mặn, lợ như: cá mú, cá chẽm... đã trở thành đối tượng nuôi chính Tuy nhiên, do phát triển một cách tự phát nên bệnh vẫn thường bộc phát trong quá trình nuôi, sản lượng thu được không cao. Một số bệnh nhiễm khuẩn thường gặp trên các đối tượng này như: lở loét, đốm đỏ, đốm trắng, hoại tử và xuất huyết các vây,... hoặc một số bệnh ký sinh trùng như: bệnh trùng bánh xe (trùng mặt trời), sán lá, giun tròn, đỉa cá, rận cá,... đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng và năng suất thu hoạch. I. Bệnh nhiễm khuẩn 1. Bệnh trên các loài cá nuôi nước ngọt. Vi khuẩn là một trong những tác nhân gây bệnh khá quan trọng, là trở lực chủ yếu kìm hãm phát triển và mở rộng sản xuâấ trong nuôi trồng thuỷ sản. Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh là một phân của hệ vi sinh vật bình thường trong môi trường (nước biển, ao, hồ, sông rạch) và nói chung các vi khuẩn này được xem là tác nhận gây bệnh thứ cấp hoặc tác nhân gây bệnh cơ hội. Tuy nhiên cũng có một số ít các loài vi khuẩn là tác nhân khởi phát, bệnh xảy ra thường là do biến động các yếu tố môi trường hoặc do stress nhưng cũng có thể gây chết cao. Tỷ lệ chết do nhiễm khuẩn có thể lên đến 100%, bệnh có thể xảy ra dưới dạng mãn tính, bán cấp tính và cấp tính. Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh trên thủy sản đều có những triệu chứng giống nhau, đặc biệt là trên cá. 1.1 Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas. Tác nhân gây bệnh: Nhóm vi khuẩn gây bệnh chủ yếu thuộc giống Aeromonas: + A. hydrophila. + A. caviae. + A. sobria. Vi khuẩn hiện diện bình thường trong nước, đặc biệt khi trong nước có nhiều chất hữu cơ. Nó cũng có thể không gây bệnh khi khu trú trong ruột cá. Đối tượng nhiễm bệnh: Các loại cá nuôi nước ngọt; cá tra, cá basa, cá trê, cá điêu hồng, cá bống tượng, cá tai tượng... Lứa tuổi mắc bệnh: Cá con dễ mẫn cảm hơn cá trưởng thành, có thể gây chết đến 80%. Dấu hiệu bệnh lý: * Cá bệnh bị sẫm màu từng vùng ở bụng. * Xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể. * Hoại tử đuôi, vây, xuất hiện các vết thương trên lưng, các khối u trên bề mặt cơ thể, vảy dễ rơi rụng. * Mắt lồi, mờ đục và phù ra. * Xoang bụng chứa dịch, nội tạng hoại tử. Phòng trị: + Tránh tạo ra các tác nhân cơ hội như nhiễm ký sinh trùng (Nhóm nguyên sinh động vật), tránh làm xây xát cá, vệ sinh không đúng qui định, nước giàu chất hữu cơ (môi trường nuôi nhiễm bẩn), mật độ nuôi quá dày, hàm lượng ôxy thấp, ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp... + Dùng thuốc tím ( KmnO4) tắm cá, liều dùng là 4 ppm (4g/ m3 nước) đối với cá nuôi ao và 10 ppm (10g/ m3 nước) đối với cá nuôi bè. Xử lý lập lại sau 3 ngày, định kỳ tắm cá một tuần, hai tuần hoặc một tháng/lần tuỳ thuộc vào tình trạng sức khỏe cá. Dùng thuốc trộn vào thức ăn: + Oxytetracyline: 55-77 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 7-10 ngày (nên hạn chế sử dụng. + Enrofloxacin: 20 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 7-10 ngày. + Streptomycin: 50-75 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 5-7 ngày. + Kanamycin: 50 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 7 ngày. + Nhóm Sulfamid: 100-200 mg/kg, cho ăn 10-20 ngày. 1.2. bệnh nhiễm khuẩn do Pseudomonas (bệnh đốm đỏ). Tác nhân gây bệnh: + Pseudomonas fluorescens + P. anguilliseptica + P. chlororaphis,... Đối tượng nhiễm bệnh: Các loài cá nuôi nước ngọt: cá tra, cá basa, cá trê, cá bống tượng, cá tai tượng... Dấu hiệu bệnh lý: + Xuất huyết từng đốm nhỏ trên da, chung quanh miệng và nắp mang, phía mặt bụng. + Bề mặt cơ thể có thể chảy máu, tuột nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn. + Pseudomonas spp. gây nhiễm khuẩn huyết thường liên quan đến các stess, các thương tổn da, vẩy do các tác nhân cơ học, nuôi với mật độ cao, dinh dưỡng kém, hàm lượng ôxy giảm... + Pseudomonas spp. xâm nhập vào cơ thể cá qua các thương tổn ở mang, da... Phòng trị: * Dùng vaccin phòng bệnh. * Giảm mật độ nuôi. * Cung cấp nguồn nước tốt. * Tắm 3-5 ppm ( KmnO4) không qui định thời gian. * Có thể dùng các loại kháng sinh để điều khi như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas. 1.3. Bệnh nhiễm khuẩn huyết do Edwardsiella (Edwarsiellosis). Tác nhân gây bệnh: bệnh do vi khuẩn Edwardsiella tarda. Đối tượng nhiễm bệnh: Các loài cá nuôi nước ngọt: cá tra, cá basa, cá trê, cá điêu hồng (cá rô phi đỏ), cá rô phi, cá bống tượng, cá tai tượng, cá chép... Dấu hiệu bệnh lý: + Xuất hiện những vết thương nhỏ trên da (phía mặt lưng), đương kính khoảng 3-5mm, những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng bên trong cơ, da bị mất sắc tố. + Cá mắc bệnh sẽ mất chức năng vận động do vây đuôi bị tưa rách. Có thể xuất hiện những vết thương bên dưới biểu bi, cơ, khi ấn vào sẽ phát ra khí có mùi hôi, các vết thương này sẽ gây hoại tử vùng cơ chung quanh. + Bệnh thường xảy ra trên cá lớn. + Trong ruột một vài loài rắn, cá và một vài loài bò sát, ếch nhái có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh E. tarda. + Bệnh xuất hiện khi chất lượng nước trong môi trường nuôi xấu, nuôi với mật độ dày, nhiệt độ thích hợp để bêệh phát triển khoảng 30 độ. Tuy nhiên bệnh cũng xuất hiện khi nhiệt độ nước thấp hơn và dao động bất thường. Phòng trị: + Cải tiến chất lượng nước trong môi trường nuôi. + Giảm thấp mật độ nuôi. + Dùng vaccin phòng bệnh. + Có thể dùng các loại kháng sinh để điều trị như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas. 2. Bệnh trên các loài cá nuôi nước mặn do nhóm Vibrio (Vibriosis). Tác nhân gây bệnh: Vibriosis là những bệnh do nhóm Vibrio gây ra, các loại cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh thường gặp cá nuôi kỹ thuật nuôi cá nước ngọt kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản đặc điểm sinh vật loài cá nuôi kỹ thuật nuôi cáTài liệu liên quan:
-
Nuôi cá dĩa trong hồ thủy sinh
3 trang 233 0 0 -
225 trang 227 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 201 0 0 -
7 trang 156 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 120 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 101 0 0 -
Giáo trình Nuôi trồng thủy sản - PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương (chủ biên)
59 trang 67 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 59 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 51 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 49 0 0