Danh mục

Bệnh thủy đậu và các biến chứng thường gặp

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 226.97 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Bệnh thủy đậu và các biến chứng thường gặp trình bày các nội dung: Lịch sử bệnh thủy đậu; Tác nhân gây bệnh; Khả năng gây bệnh; Dịch tễ học bệnh thủy đậu; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán bệnh thủy đậu; Biến chứng của bệnh thủy đậu; Dự phòng bệnh thủy đậu; Điều trị bệnh thủy đậu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh thủy đậu và các biến chứng thường gặp Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 6 - tháng 12/2017 BỆNH THỦY ĐẬU VÀ CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP Trần Đình Bình1, Đinh Thị Ái Liên2 (1) Trường Đại học Y Dược Huế (2) Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa Tóm tắt Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm do virus Varicella- Zostervirus (VZV), thuộc họ Herpesvirus gây ra.Bệnh biểu hiện với sốt, nổi ban kiểu nốt đậu ở da và niêm mạc. Bệnh thủy đậu phân bố rất rộng rãi, với nhữngtỉ lệ mắc bệnh khác nhau theo từng độ tuổi, theo mùa, theo vùng khí hậu và theo vùng dân cư có được tiêmchủng hay không. Sự lây truyền virus từ mẹ sang con có thể xảy ra trong thời kỳ mang thai, trong quá trình sinhvà sau khi sinh. Ở người đã mắc bệnh thủy đậu, sau khi khỏi, một số ít virus tồn tại trong các hạch thần kinhcảm giác cạnh cột sống dưới dạng tiềm tàng, im lặng. Khi gặp điều kiện thuận lợi (các yếu tố khởi động) như suygiảm miễn dịch, stress, điều trị tia xạ, ung thư, nhiễm HIV...virus sẽ tái hoạt, nhân lên và lan truyền gây viêm lantỏa và hoại tử thần kinh trong bệnh Zona. Bệnh thủy đậu là một bệnh lành tính nhưng cũng có thể gây nhiều biến chứng trong những trường hợp bịnặng và không được chăm sóc, chữa trị phù hợp. Các biến chứng viêm da do bội nhiễm vi khuẩn thì nốt đậucó mưng mủ, khi khỏi bệnh có thể để lại sẹo. Ở những bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng nốt đậu có thể hoạitử. Biến chứng nặng nhất là viêm não, viêm màng não hết sức nguy hiểm, có thể tử vong nếu đển muộn vàcấp cứu không kịp thời. Bệnh có thể lây lan nhanh chóng trong cộng đồng, nhưng đã có biện pháp chủ động để phòng ngừa bệnhthủy đậu, đó là chủng ngừa bằng vacxin. Từ khóa: bệnh thủy đậu, virus Varicella- Zostervirus (VZV) Summary CHICKENPOX AND ITS COMMON COMPLICATIONS Tran Dinh Binh1, Dinh Thi Ai Liên2 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Quy Hoa National Leproxy Dermatology Hospital Chickenpox is an infectious disease caused by the Varicella-Zostervirus (VZV), this is a virus in the family ofHerpesviridae. It’s characterized by fever, skin rash and mucocutaneous rash. Chickenpox is widely distributeddisease with varying in age, seasons, climate, and resident of people . Mother-to-child transmission of thevirus can occur during pregnancy, during delivery and after birth. In people who have had chickenpox, afterthe cure, a few viruses exist in the nerves sensing the spine in the form of latent, silent. When conditionsare favorable (triggers) such as immunodeficiency, stress, radiation therapy, cancer, HIV infection ... the virusreacts, multiplies and spreads, causing inflammation and necrosis of the nerve in shingles (Zona). Chickenpox is a benign disease but it can also cause many complications in severe cases and which isnot properly treated. Complications of dermatitis due to bacterial superinfection, the peanut note to pus,when cured can leave scar. In patients with severe malnutrition, nodules may be necrotic. The most severecomplication is encephalitis, meningitis that are very dangerous, which can cause dead if delayed to hospitaland emergency care is not timely. The disease can spread rapidly in the community, but there are active measures to prevent chicken pox,which is vaccination. Key words: Chickenpox, Varicella-Zostervirus (VZV) MỞ ĐẦU Morton thông báo lần đầu vào năm 1694 và được Bệnh thủy đậu là bệnh truyền nhiễm do Varicella- gọi là Chickenpox. Tác nhân gây bệnh là Varicella-Zostervirus (VZV), thuộc họ Herpesvirus gây ra. Zostervirus được phân lập năm 1952 [1], [3]. BệnhBệnh biểu hiện với sốt, nổi ban kiểu nốt đậu ở da có biểu hiện đầu tiên là sốt, mệt mỏi, viêm longvà niêm mạc. Bệnh được bác sỹ người Anh Richard đường hô hấp trên, sau đó xuất hiện các thương tổn Địa chỉ liên hệ: Trần Đình Bình, email: tdbinh.dhyd@gmail.com Ngày nhận bài: 17/11/2017, Ngày đồng ý đăng: 13/12/2018; Ngày xuất bản: 5/1/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 7Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 6 - tháng 12/2017da rất đa dạng. Trên lâm sàng có các ban mụn nước, khoa học đã nghiên cứu và xác định được thủy đậubọng nước nhỏ trên n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: